- 1Quyết định 208/2003/QĐ-TTg về việc đổi tên Sở Tài chính - Vật giá thành Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 115/2003/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 212/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Tài Chính - Vật giá tỉnh Quảng Ngãi thành Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2004/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày16 tháng 02 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 208/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Sở Tài Chính - Vật giá thành Sở Tài Chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2003 Bộ Tài chính- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 212/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Sở Tài Chính - Vật giá tỉnh Quảng Ngãi thành Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài Chính tại Công văn số 32/STC - TC-HC ngày 15 tháng 01 năm 2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 60/SNV ngày 11 tháng 02 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 111/2002/QĐ-UB ngày 20 tháng 9 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35 /2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )
1. Sở Tài Chính là cơ quan chuyên môn tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là lĩnh vực tài chính) ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài Chính chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Sở Tài Chính có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính ngân sách phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan tài chính thuộc tỉnh, cơ quan tài chính cấp dưới thống nhất tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về tài chính trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài chính.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của tỉnh; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định một số thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính - ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ và các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan HCSN) thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thẩm định và chịu trách nhiệm về thẩm định dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, lập dự toán thu, chi ngân sách của tỉnh , lập phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
6. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách của tỉnh trong trường hợp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sáchvà các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chông tham ô lãng phí
Thẩm tra việc phân bổ ngân sách cho các đơn vi trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo quy định.
7. Phối hợp với các cơ quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn tỉnh.
8. Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu chi ngân sách huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các cơ quan đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
9. Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh.
11. Yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
12. Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh.
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh, kể cả các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh, kể cả các chương trình dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc tỉnh khác chủ trì thực hiện.
13. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Tham gia chủ trương đầu tư, thẩm định tài chính các dự án đầu tư do tỉnh quản lý; tham gia xét thầu đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các dự án khác trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Chủ đầu tư.
Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo quy chế quản lý đầu tư, xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hoà vốn đầu tư thanh toán đối với các dự án đầu tư từ ngân sách tỉnh.
Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết .
14. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của hợp đông tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo vốn đầu tư.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo quy định.
15. Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho tỉnh theo quy định của pháp luật. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
16. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, hình thức quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách tỉnh của Chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã, tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
17. Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm tra, phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh theo quy định.
Chủ trì tổ chức kiểm tra báo cáo quyết toán các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
18. Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của tỉnh, báo cáo Bộ tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
19. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động của các quỹ đầu tư phát triển của tỉnh.
Kiểm tra, giám sát Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại tỉnh trong việc cho vay, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh, tái bảo lãnh đối với phần vốn từ nguồn ngân sách tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ thác cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tỉnh thực hiện.
20. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp.
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp khác, hợp tác xã và tổ hợp tác), chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý vốn và tài sản thuộc sở hưu nhà nước tại các doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
21. Hướng dẫn các cơ quan HCSN thuộc địa phương thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, công sản tại tỉnh.
Hướng dẫn kiểm tra các tổ chức, cơ quan nhà nước ở tỉnh thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản vô chủ, tài sản mới được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản viện trợ không hoàn lại khi các dự án kết thúc chuyển giao.
Kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các cơ quan HCSN và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quản lý tài sản tại các tổ chức hội, tổ chức bán công.
Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước.
22. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác giá tại tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp của Nhà nước về giá. Trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phương án giá do các Sở, Uỷ ban nhân dân huyện hoặc doanh nghiệp nhà nước xây dựng đối với giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc quyền, giá chuyển quyền sử dụng đất, giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật.
Thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Nhà nước.
23. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết và giải trí có đặt cược, vui chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
24. Chỉ đao, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài chính ở cấp huyện và cấp xã.
25. Thanh tra tài chính đối với cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế, văn hoá- xã hội, doanh nghiệp và công dân theo thẩm quyền; thanh tra đối với cơ quan, tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với cơ quan Thanh tra Tài chính ở Trung ương thực hiện thanh tra tài chính đối với các cơ quan HCSN và doanh nghiệp do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tài chính kế toán ở địa phương; quản lý tài chính, tài sản và cán bộ, công chức của sở theo quy định.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III.TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI CHÍNH:
1. Lãnh đạo Sở:
- Sở Tài Chính làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và từ 01 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các lĩnh vực công tác thuộc Sở quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Tài chính về các lĩnh vực công tác do Bộ quản lý chuyên ngành.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về những lĩnh vực công tác được giao; được uỷ quyền khi Giám đốc đi vắng.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc khen thưởng, kỹ luật, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn - nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở (Phòng Tổ chức - Hành chính)
- Thanh tra Sở.
- Phòng Quản lý ngân sách (kể cả nhiệm vụ quản lý ngân sách huyện, xã).
- Phòng Tài chính – Hành chính sự nghiệp.
- Phòng Tài chính doanh nghiệp .
- Phòng Đầu tư.
- Phòng Quản lý giá và Công sản.
Giám đốc Sở Tài Chính căn cứ Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
Sở Tài Chính có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính:
Sở Tài Chính chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các Sở, Ban, Ngành:
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nếu nội dung có liên quan đến các Sở, Ban, Ngành khác thì Sở phải chủ động bàn bạc với ngành có liên quan để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước có tính liên ngành. Nếu các ngành không thống nhất được thì trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Đối với các huyện, thị xã:
Sở Tài Chính quản lý, hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về tài chính, giá cả thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để giải quyết các công việc có liên quan đến lĩnh vực do Sở phụ trách triển khai trên địa bàn huyện, thị xã; đồng thời phối hợp với Sở Nội Vụ tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về quản lý tài chính, ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Tài Chính tâp hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội Vụ ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tài chính và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính ở huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 53/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 53/2009/QĐ-UBND ngày quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 2797/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Quyết định 208/2003/QĐ-TTg về việc đổi tên Sở Tài chính - Vật giá thành Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tài chính và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính ở huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Thông tư liên tịch 115/2003/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 53/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 212/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Tài Chính - Vật giá tỉnh Quảng Ngãi thành Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 2797/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 35/2004/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 35/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/02/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2004
- Ngày hết hiệu lực: 07/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực