Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3490/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 07 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG VLNCN ĐỂ KHẮC PHỤC NGAY SỰ CỐ DO LỤT, BÃO GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA”
ỦY BAN NHÂN NHÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 08 tháng 3 năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư 26/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Bộ Công thương về việc bổ sung, sửa đổi Thông tư số 23/2009/TT-BCT ;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 1677/TTr-SCT ngày 30 tháng 8 năm 2013 về việc ban hành “Quy định về việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khắc phục ngay sự cố do lụt, bão gây ra trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khắc phục ngay sự cố do lụt, bão gây ra trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP ĐỂ KHẮC PHỤC NGAY SỰ CỐ DO LỤT, BÃO GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3490/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) để khắc phục ngay sự cố do lụt, bão gây ra trên các tuyến đường bộ, đường sắt thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng với các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ, đường sắt đang quản lý các tuyến đường trên địa bàn tỉnh, đơn vị quản lý đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; các Sở, ngành liên quan đến quản lý nhà nước về VLNCN; UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh; các đơn vị dịch vụ nổ mìn, các đơn vị được cấp Giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh; các đơn vị xây dựng công trình được yêu cầu khắc phục sự cố.
Điều 3. Phương thức sử dụng VLNCN
Khi có sự cố do lụt, bão gây ra dẫn đến sạt lở đất đá gây ách tắc giao thông, các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ, đường sắt, các đơn vị xây dựng công trình do UBND các huyện hợp đồng để giải phóng các tuyến đường liên huyện, liên xã… nhanh chóng khảo sát, xác định khối lượng đá cần phải sử dụng VLNCN, có phương án xử lý kịp thời để giải phóng ách tắc giao thông trong thời gian nhanh nhất.
Điều 4. Các hình thức thực hiện cụ thể
1. Trường hợp các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ, đường sắt; các đơn vị xây dựng đã có Giấy phép sử dụng VLNCN:
- Báo cáo ngay bằng điện thoại, fax với các ngành chức năng: Sở Công thương, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (khi có sự cố xảy ra ở địa bàn khu vực biên giới), UBND các huyện, thị xã, thành phố có sự cố về việc phải sử dụng VLNCN để xử lý ách tắc giao thông với các nội dung: Số lượng VLNCN, thời gian nổ mìn, phương án nổ mìn, phương án vận chuyển;
- Tổ chức vận chuyển VLNCN từ kho chứa về hiện trường; quá trình vận chuyển phải tuyệt đối an toàn; phải có giấy tờ xác định khối lượng VLNCN của đơn vị (phiếu xuất kho hoặc lệnh xuất); hàng hóa phải có ký hiệu xác nhận hàng dễ cháy, nổ;
- Tại hiện trường sử dụng VLNCN: Phải thực hiện nghiêm các quy định về sử dụng VLNCN, cảnh báo, cảnh giới khoảng cách an toàn, có phương án nổ mìn đảm bảo an toàn cho người và các công trình lân cận. Nếu có các hộ dân cư trong phạm vi an toàn thì phải di chuyển hết người trước khi nổ mìn;
- Khi kết thúc đợt nổ mìn phải kiểm tra lại toàn bộ các vị trí để khẳng định VLNCN đã được sử dụng hết, không để sót các lỗ khoan đã nhồi thuốc nhưng chưa nổ, sau đó mới cho người và thiết bị vào làm việc;
- Bảo quản, bảo vệ VLNCN tại hiện trường đúng quy định không để thất thoát VLNCN.
2. Trường hợp các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ, đường sắt, các đơn vị xây dựng chưa có Giấy phép sử dụng VLNCN:
- Hợp đồng ngay (có thể bằng điện thoại) với các đơn vị dịch vụ nổ mìn hoặc các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN ở địa bàn gần nhất với địa điểm cần nổ mìn để thực hiện việc nổ mìn;
- Báo cáo ngay bằng điện thoại (fax) với các ngành chức năng có liên quan quy định tại mục 1, Điều này về đơn vị được thuê nổ mìn và các nội dung như ở mục 1, Điều này;
- Phối hợp với các đơn vị thuê nổ mìn thực hiện tốt các quy định ở mục 1, Điều này.
Điều 5. Khi kết thúc việc sử dụng VLNCN
- Các đơn vị kiểm tra lại toàn bộ số lượng VLNCN (bao gồm: Thuốc nổ, kíp nổ các loại, dây cháy chậm, dây nổ, dây dẫn nổ) đã sử dụng, số lượng VLNCN còn lại; kiểm tra công tác an toàn khu vực nổ mìn; vận chuyển số VLNCN còn dư về kho chứa đảm bảo an toàn;
- Báo cáo ngay bằng điện thoại với các ngành chức năng về quá trình sử dụng VLNCN, công tác an toàn, phòng chống cháy nổ, số lượng VLNCN đã sử dụng; thời điểm kết thúc việc sử dụng VLNCN;
- Báo cáo bằng văn bản về việc sử dụng VLNCN với Sở Công thương và Công an tỉnh trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc sử dụng VLNCN.
Điều 6. Trách nhiệm các ngành chức năng liên quan
1. Sở Công thương:
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Công thương cho phép đơn vị được sử dụng VLNCN để khắc phục sự cố do lụt, bão gây ra;
- Chủ trì, phối hợp các ngành và địa phương tạo điều kiện để doanh nghiệp được sử dụng VLNCN phục vụ cho xử lý sự cố do lụt, bão gây ra;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng VLNCN của các đơn vị trong thời gian xử lý sự cố;
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả sử dụng VLNCN của các đơn vị trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi kết thúc việc xử lý, đảm bảo phương tiện giao thông đi lại an toàn.
2. Công an tỉnh:
- Tạo điều kiện cho các đơn vị được vận chuyển VLNCN để khắc phục sự cố do lụt, bão gây ra;
- Chỉ đạo các phòng chức năng: Phòng cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội; Phòng cảnh sát PCCC&CNCH; Phòng cảnh sát giao thông đường bộ và đường sắt, Công an các huyện nơi có sự cố và các huyện liên quan đến vận chuyển VLNCN của đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp để sử dụng VLNCN khắc phục sự cố trong thời gian sớm nhất;
- Kiểm tra, giám sát việc vận chuyển VLNCN của các đơn vị trong thời gian khắc phục sự cố;
- Tổng hợp tình hình về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ của đơn vị sau khi khắc phục sự cố gửi về Sở Công thương trong thời gian không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc việc xử lý sự cố, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Giao thông Vận tải:
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý sửa chữa đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện việc xử lý sự cố do lụt, bão gây ra, đảm bảo an toàn, đúng tiến độ; phối hợp với các cơ quan của Bộ Giao thông Vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải trong xử lý sự cố do lụt, bão gây ra trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp, hỗ trợ các huyện quản lý, chỉ đạo các đơn vị thi công xử lý sự cố trên các tuyến đường huyện, xã thực hiện đúng theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý sự cố với UBND tỉnh sau khi hoàn thành việc khắc phục sự cố do lụt, bão gây ra.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Tạo điều kiện để các đơn vị xử lý sự cố trên các tuyến đường tuần tra biên giới, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ sát biên giới trong việc sử dụng VLNCN;
- Hỗ trợ các đơn vị về kho chứa VLNCN trong quá trình xử lý sự cố (nếu điều kiện cho phép); theo dõi, quản lý việc vận chuyển, sử dụng VLNCN tại các nơi xảy ra sự cố và tuyến đường vận chuyển VLNCN do đơn vị quản lý;
Trường hợp cần thiết, có thể hỗ trợ nhân lực tham gia trong quá trình sử dụng VLNCN để xử lý sự cố trên các tuyến đường do đơn vị quản lý.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Tạo điều kiện để các đơn vị tham gia xử lý sự cố có sử dụng VLNCN thực hiện tốt nhiệm vụ trong phạm vi khu vực phòng thủ của tỉnh; phối hợp các đơn vị đóng quân trên địa bàn, tạo điều kiện cho các đơn vị tham gia xử lý sự cố thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;
- Hỗ trợ các đơn vị về kho chứa VLNCN trong quá trình xử lý sự cố (nếu điều kiện cho phép); theo dõi quản lý việc vận chuyển, sử dụng VLNCN tại các nơi xảy ra sự cố và tuyến đường vận chuyển VLNCN do đơn vị quản lý;
- Trường hợp cần thiết, có thể hỗ trợ nhân lực tham gia trong quá trình sử dụng VLNCN để xử lý sự cố trên các tuyến đường do đơn vị quản lý.
6. Sở Xây dựng:
Chỉ đạo các doanh nghiệp xây dựng tham gia xử lý sự cố thực hiện nghiêm túc các quy định nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng VLNCN; tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ để các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo các ngành chức năng của huyện: Công an huyện, Ban Chỉ huy Quân sự huyện, phòng Công thương, phòng Nông nghiệp, tạo mọi điều kiện để các đơn vị tham gia xử lý sự cố trên địa bàn huyện được vận chuyển, sử dụng VLNCN trong quá trình thực hiện xử lý sự cố;
- Chủ động hợp đồng với các doanh nghiệp thực hiện xử lý sự cố trên các tuyến đường liên huyện, liên xã do địa phương quản lý, tham gia quản lý việc vận chuyển, sử dụng VLNCN trong quá trình xử lý sự cố trên các tuyến đường do huyện quản lý;
- Sơ tán các hộ dân, đơn vị nằm trong phạm vi an toàn khi sử dụng VLNCN để xử lý sự cố;
- Tổng hợp kết quả về xử lý sự cố trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia xử lý sự cố do lụt, bão gây ra
- Chấp hành nghiêm túc các quy định nhà nước về vận chuyển và sử dụng VLNCN; xây dựng phương án sử dụng VLNCN đảm bảo hợp lý, an toàn;
- Di chuyển toàn bộ các hộ dân ra khỏi phạm vi an toàn khu vực nổ mìn trước khi thực hiện;
- Sử dụng cán bộ, công nhân đúng chuyên môn nghiệp vụ, có đủ bằng cấp, chứng chỉ về sử dụng VLNCN theo quy định tham gia khoan, nổ mìn;
- Kiểm tra, kiểm soát không để thất thoát VLNCN; khi kết thúc vụ nổ phải kiểm tra kỹ, đủ điều kiện an toàn mới cho người và phương tiện vào làm việc;
- Tổ chức cảnh giới trong phạm vi an toàn khu vực nổ mìn; tuyên truyền cho nhân dân xung quanh không hoạt động, đi lại trong khu vực bán kính an toàn nổ mìn;
- Đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về tình hình sử dụng VLNCN gửi Sở Công thương trong thời gian không quá 05 ngày kể từ khi kết thúc xong việc xử lý sự cố.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị tham gia xử lý sự cố do lụt, bão gây ra tổ chức thực hiện tốt quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị liên quan tổng hợp bằng văn bản gửi về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Nghị quyết 91/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND quy định về thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá; phí vệ sinh; phí thư viện và phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 527/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quản lý, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 3979/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 83/2005/QĐ-UBND quy định thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 21/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 4683/QĐ-UBND năm 2020 quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khắc phục ngay sự cố do thiên tai gây ra do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 5Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 6Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 7Thông tư 26/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Nghị quyết 91/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND quy định về thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá; phí vệ sinh; phí thư viện và phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do tỉnh Hà Giang ban hành
- 9Quyết định 527/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 10Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quản lý, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 11Quyết định 3979/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 83/2005/QĐ-UBND quy định thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 21/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 3490/QĐ-UBND năm 2013 về việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khắc phục ngay sự cố do lụt, bão gây ra trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 3490/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hồi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra