Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 347/QĐ-HĐPH | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG NĂM 2021
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 1430/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 3010/QĐ-HĐPH ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Trưởng Ban Thư ký của Hội đồng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng, Cơ quan thường trực của Hội đồng, Ban Thư ký của Hội đồng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. HỘI ĐỒNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 347/QĐ-HĐPH ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương)
1. Mục đích
1.1. Thực hiện có chiều sâu, trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng), Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân (Kết luận số 80-KL/TW), Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW (Quyết định số 1521/QĐ-TTg).
1.2. Phát huy đầy đủ vai trò của Hội đồng trong tư vấn, tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) theo phương châm hướng về cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân.
1.3. Đổi mới tổ chức và cách thức hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu từng bước thực hiện chuyển đổi số với lộ trình phù hợp.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát nội dung, yêu cầu công tác PBGDPL đã được xác định trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Luật PBGDPL, Kết luận số 80-KL/TW, Quyết định số 1521/QĐ-TTg, các văn bản có liên quan và chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng theo quy định.
2.2. Tham mưu Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện công tác PBGDPL, đảm bảo thực chất, hiệu quả, phù hợp với bối cảnh, tình hình mới và hướng tới các nhiệm vụ chính trị quan trọng trong năm 2021.
2.3. Xác định cụ thể trách nhiệm thực hiện cho các thành viên của Hội đồng, phát huy vai trò của Bộ Tư pháp - Cơ quan thường trực Hội đồng; đề cao trách nhiệm của thành viên Hội đồng, Ban Thư ký trong tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự kết nối, lồng ghép các hoạt động.
1. Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nội dung; tổ chức các phiên họp của Hội đồng theo Quy chế hoạt động của Hội đồng
1.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động của Hội đồng năm 2021
a) Chủ trì thực hiện: Chủ tịch Hội đồng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng.
c) Thời gian thực hiện: Quý I/2021.
1.2. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác PBGDPL và hoạt động của Hội đồng năm 2021, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1521/QĐ-TTg
a) Chủ trì thực hiện: Chủ tịch Hội đồng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng.
c) Thời gian thực hiện: Quý I/2021 và theo yêu cầu nhiệm vụ.
1.3. Tổ chức các phiên họp, hội thảo, tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm của Hội đồng và Ban Thư ký theo định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất; tổ chức các buổi làm việc giữa thường trực Hội đồng với một số cơ quan, tổ chức là thành viên của Hội đồng để tăng cường sự phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng phối hợp chỉ đạo tổ chức các hoạt động PBGDPL cho cán bộ, công chức và Nhân dân về lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước bằng hình thức phù hợp. Sơ kết, tổng kết hoạt động, thảo luận các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL trên cả nước
a) Chủ trì thực hiện: Chủ tịch Hội đồng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp; các thành viên Hội đồng.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng, các bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm.
2. Tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL
2.1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách đối với công tác PBGDPL:
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách về PBGDPL, trọng tâm là chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; sửa đổi, bổ sung Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; các chương trình, đề án trong Quyết định số 1521/QĐ-TTg (chi tiết tại Phụ lục III kèm theo); các chủ trương, chính sách, giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác PBGDPL trong thời gian tới. Đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị tham mưu, thực hiện quản lý Nhà nước về PBGDPL thuộc Bộ Tư pháp theo hướng độc lập, chuyên trách, hoạt động linh hoạt, hiệu quả. Tổ chức việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL phù hợp với định hướng của Đảng, Nhà nước và yêu cầu thực tiễn.
a) Chủ trì thực hiện: Các thành viên Hội đồng phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực được giao quản lý.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng.
c) Thời gian thực hiện: Theo tiến độ xây dựng đề án, văn bản được giao.
2.2. Triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch về PBGDPL năm 2021 gắn với tổng kết Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 (ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ), bảo đảm trọng tâm, trọng điểm sát với yêu cầu nhiệm vụ chính trị
a) Chủ trì thực hiện: Các thành viên Hội đồng phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo tiến độ được xác định trong Kế hoạch năm 2021.
2.3. Xác định chủ đề, định hướng nội dung trọng tâm cần phổ biến gắn với công tác xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tập trung vào nội dung sau đây:
- Tiếp tục phổ biến các văn bản, chính sách cho cán bộ, Nhân dân, tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông qua năm 2020 và năm 2021; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến xã hội; các văn bản, quy định có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; các quy định pháp luật phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026; biển, đảo; cải cách hành chính; cải cách tư pháp; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tội phạm, ma túy, dịch bệnh, thiên tai; hỗ trợ khởi nghiệp; khiếu nại, tố cáo; bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; an toàn giao thông đường bộ; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; các điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên; Công ước, điều ước quốc tế, các Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam đã tham gia ký kết có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
- Giáo dục ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật gắn với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ kỷ cương, kỷ luật công vụ; xây dựng, bồi dưỡng, nhân rộng, khen thưởng, tôn vinh gương người tốt, việc tốt, điển hình trong xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật. Đặc biệt, tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương, quan điểm, chính sách lớn trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
a) Chủ trì thực hiện: Các thành viên Hội đồng phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý I/2021.
2.4. Tham mưu, tư vấn các giải pháp về củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực với sử dụng có hiệu quả đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
a) Chủ trì thực hiện: Các thành viên Hội đồng.
b) Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
2.5. Tư vấn, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021: Định hướng chủ đề, nội dung, hình thức trong văn bản hướng dẫn tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021
a) Chủ trì thực hiện: Chủ tịch Hội đồng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng và Ban Thư ký.
c) Thời gian thực hiện:
- Ban hành văn bản hướng dẫn: Quý I/2021.
- Tổ chức thực hiện: Từ Quý I đến ngày 09/11/2021.
2.6. Hướng dẫn chỉ đạo điểm về công tác PBGDPL tại một số bộ, ngành, địa phương, trọng tâm là những mô hình hay, cách làm hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin, định hướng chuyển đổi số trong công tác PBGDPL
a) Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng và Ban Thư ký.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
2.7. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL theo quy định
a) Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng.
c) Thời gian thực hiện: Quý I-II/2021.
2.8. Tư vấn, hướng dẫn, phát huy vai trò của các thành viên Hội đồng về triển khai các nhiệm vụ PBGDPL trong nhà trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trọng tâm là đổi mới nội dung, hình thức giảng dạy, học tập môn học pháp luật và giáo dục công dân theo hướng tiên tiến, hiện đại, phù hợp; tăng cường, nâng cao hiệu quả PBGDPL ngoài giờ lên lớp; kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Phó Chủ tịch Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Phối hợp thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp và các thành viên Hội đồng.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
2.9. Tư vấn, hướng dẫn thực hiện chính sách huy động các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động PBGDPL, bao gồm: (i) Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động thu hút nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL; (ii) Hướng dẫn, thu hút các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, luật gia, các chuyên gia, nhà khoa học... và các nguồn lực khác trong xã hội tham gia PBGDPL
a) Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng và Ban Thư ký.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp, trọng tâm là chính sách, quy định mới thể hiện chủ trương, quan điểm, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp trong Luật tổ chức các cơ quan tư pháp (Tòa án Nhân dân, Viện kiểm sát Nhân dân, cơ quan điều tra hình sự); Luật thi hành án (hình sự, dân sự, hành chính); Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật tố tụng (hình sự, dân sự, hành chính) và các văn bản luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của các tổ chức bổ trợ tư pháp (luật sư, công chứng, giám định, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, trợ giúp pháp lý...); các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án...
a) Chủ trì thực hiện: Các thành viên Hội đồng là Phó Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Thứ trưởng Bộ Công an theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực, địa bàn quản lý.
b) Phối hợp thực hiện: Các thành viên Hội đồng có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2021.
4. Tổ chức các Đoàn kiểm tra của Hội đồng năm 2021 tại các bộ, ngành, địa phương để đánh giá toàn diện công tác PBGDPL như sau:
a) Nội dung kiểm tra:
- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Luật PBGDPL (chỉ đạo, hướng dẫn; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết; kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ; xây dựng, nhân rộng các mô hình; hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam; xây dựng, quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; PBGDPL cho đối tượng đặc thù; PBGDPL trong nhà trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các điều kiện bảo đảm triển khai công tác PBGDPL...).
- Tình hình hoạt động của Hội đồng (công tác chỉ đạo, hướng dẫn, củng cố, kiện toàn Hội đồng, ban hành Quy chế, phân công trách nhiệm thành viên Hội đồng; triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các thành viên Hội đồng trong tư vấn, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai công tác PBGDPL tại bộ, ngành, đoàn thể, địa phương; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng...).
- Tình hình triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về PBGDPL.
- Triển khai thực hiện hướng dẫn của liên Bộ: Tư pháp, Tài chính về bảo đảm kinh phí cho công tác PBGDPL (tổng kinh phí cấp cho công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản lý và của từng cơ quan, tổ chức, địa phương…); thực hiện chính sách huy động nguồn lực xã hội tham gia hoạt động PBGDPL.
- Đánh giá kết quả đã đạt được, tổng kết những mô hình hay, hình thức PBGDPL có hiệu quả để nhân rộng triển khai; xác định tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL và hoạt động của Hội đồng.
b) Thời gian, cơ quan được kiểm tra, phân công và cách thức kiểm tra: Theo Phụ lục I kèm theo.
1. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp tham mưu Chủ tịch Hội đồng xây dựng kế hoạch Hội đồng, hoàn thiện thể chế, chính sách đối với công tác PBGDPL, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg, hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết và triển khai các hoạt động của Hội đồng năm 2021; chỉ đạo việc xây dựng, triển khai các Đề án về PBGDPL do Bộ Tư pháp chủ trì; định hướng nội dung trọng tâm cần PBGDPL; củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực gắn với sử dụng có hiệu quả đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; triển khai thực hiện nhiệm vụ đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL; hướng dẫn thực hiện chính sách huy động nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL; tập trung công tác phổ biến về cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp, chú trọng lĩnh vực thi hành án dân sự, hành chính, bổ trợ tư pháp và các lĩnh vực có liên quan.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp xây dựng và thực hiện Kế hoạch, Đề án chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng về khung thời gian phát sóng các chuyên mục, chủ đề, phổ biến các quy định pháp luật phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, liên quan đến vấn đề dư luận quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội qua mạng lưới thông tin cơ sở, trên các phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí qua các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, ấn phẩm, bài viết về PBGDPL; triển khai công tác PBGDPL trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác PBGDPL trong nhà trường; chỉ đạo, hướng dẫn đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, chương trình, nội dung PBGDPL và triển khai thực hiện tốt công tác PBGDPL trong nhà trường; biên soạn, phát hành các tài liệu tham khảo phục vụ việc dạy và học pháp luật trong nhà trường; triển khai các hoạt động PBGDPL ngoại khóa.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cho các nhóm đối tượng đặc thù, trọng tâm là phổ biến về chính sách pháp luật đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, chính sách lao động, việc làm, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới, bạo lực gia đình, chính sách an sinh xã hội, chính sách giảm nghèo bền vững...
5. Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác PBGDPL trong các tổ chức là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; huy động các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia PBGDPL, vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật.
6. Thành viên Hội đồng là Phó Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Thứ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện lồng ghép công tác tuyên truyền, PBGDPL qua công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự, hòa giải trong tố tụng, trong đó tập trung vào việc phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật nhằm góp phần củng cố niềm tin của Nhân dân vào đường lối, chính sách của Đảng, sự nghiêm minh của pháp luật; Thứ trưởng Bộ Công an chỉ đạo xây dựng và thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân”.
7. Thành viên Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc tăng cường các hoạt động PBGDPL trong lực lượng quân đội Nhân dân, chú trọng địa bàn biên giới, biển, hải đảo; xây dựng và thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở”.
8. Thành viên Hội đồng là Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc tham mưu, tổ chức triển khai các giải pháp nhằm tăng cường công tác PBGDPL trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo tinh thần Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
9. Thành viên Hội đồng là lãnh đạo Bộ, ngành, đoàn thể được giao chủ trì thực hiện các Đề án, Chương trình về PBGDPL hoặc PBGDPL cho đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL (Các Bộ, ngành: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Luật gia Việt Nam...) chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện công tác PBGDPL trong lĩnh vực quản lý, chủ trì triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về PBGDPL; chú trọng công tác PBGDPL cho đối tượng đặc thù phù hợp với nhiệm vụ được giao.
10. Thành viên Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Tài chính tư vấn các giải pháp tháo gỡ khó khăn về kinh phí cho công tác PBGDPL theo tinh thần Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp rà soát, đề xuất việc hoàn thiện các chính sách, thể chế về ngân sách cho công tác PBGDPL.
11. Thành viên Hội đồng tham mưu, giúp Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1521/QĐ-TTg (chi tiết tại Phụ lục II kèm theo) và công tác PBGDPL trong ngành, lĩnh vực quản lý theo Kế hoạch công tác PBGDPL; tăng cường phối hợp với các thành viên Hội đồng trong PBGDPL cho công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên của cơ quan, tổ chức mình; định kỳ 06 tháng, hằng năm tổng hợp kết quả, báo cáo về Hội đồng Trung ương; thực hiện đầy đủ trách nhiệm thành viên của Hội đồng theo quy định.
1. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Phần II của Kế hoạch. Bộ Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng Trung ương làm đầu mối tham mưu, giúp Hội đồng trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
2. Trên cơ sở Kế hoạch này, các thành viên Hội đồng, các bộ, ngành, Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2021 của bộ, ngành, địa phương; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, đoàn thể, lĩnh vực được giao quản lý để tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng; định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan thường trực Hội đồng Trung ương (Bộ Tư pháp) theo thời hạn quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
3. Kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động chung của Hội đồng, hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng và tổ chức các Đoàn kiểm tra của Hội đồng được bố trí trong nguồn kinh phí của cơ quan thường trực Hội đồng theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cơ quan thường trực Hội đồng hỗ trợ kinh phí phục vụ các hoạt động chuyên môn của các Đoàn kiểm tra (làm việc với các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương; tổng hợp kết quả; chuẩn bị báo cáo và các hoạt động khác về ăn, nghỉ, lưu trú phục vụ công tác kiểm tra). Cơ quan thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm thanh, quyết toán mục kinh phí này./.
KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG ĐOÀN KIỂM TRA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 347/QĐ-HĐPH ngày 10 tháng 3 năm 2021)
1. Thời gian, đơn vị được kiểm tra và phân công kiểm tra
a) Đoàn kiểm tra thứ nhất:
- Cơ quan được kiểm tra: Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.
- Trưởng đoàn: Đồng chí Nguyễn Thanh Tịnh, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp.
- Thành viên đoàn: Đại diện Lãnh đạo cấp Vụ của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đài Truyền hình Việt Nam; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Văn phòng Chính phủ; Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp.
- Thời gian kiểm tra: Quý II-III/2021.
b) Đoàn kiểm tra thứ hai:
- Cơ quan được kiểm tra: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trưởng đoàn: Đồng chí Ngô Sách Thực, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Thành viên đoàn: Đại diện Lãnh đạo cấp Vụ của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đài Truyền hình Việt Nam; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Văn phòng Chính phủ; Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp.
- Thời gian kiểm tra: Quý II-III/2021.
c) Đoàn kiểm tra thứ ba:
- Cơ quan được kiểm tra: Các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh.
- Trưởng đoàn: Đồng chí Nguyễn Thanh Tịnh, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp.
- Thành viên đoàn: Đại diện Lãnh đạo cấp Vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Tiếng nói Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp.
- Thời gian kiểm tra: Quý II-III/2021.
d) Đoàn kiểm tra thứ tư:
- Đơn vị được kiểm tra: Các tỉnh Tiền Giang, Bình Dương.
- Trưởng đoàn: Đồng chí Trịnh Thị Thủy, Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thành viên đoàn: Đại diện lãnh đạo cấp Vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Xây dựng; Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; Ủy ban Dân tộc; Liên đoàn Luật sư Việt Nam; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI); Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp.
- Thời gian kiểm tra: Quý II-III/2021.
2. Cách thức kiểm tra
a) Đối với kiểm tra tại địa phương, dự kiến 01 ngày, trong đó:
- 01 buổi tọa đàm trao đổi, kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện với sự tham dự của Đoàn kiểm tra và Lãnh đạo huyện ủy, HĐND, UBND, Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện; đại diện một số đơn vị cấp xã.
- 01 buổi hội thảo trao đổi, kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh với sự tham dự của Đoàn kiểm tra và đại diện Lãnh đạo HĐND, UBND; thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh (mời đại diện Đoàn Đại biểu Quốc hội, Ban Pháp chế, Ban Tuyên giáo và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh dự cùng).
b) Đối với kiểm tra tại bộ, ngành, dự kiến tổ chức 01 buổi tọa đàm trao đổi, kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của Hội đồng với sự tham dự của Đoàn kiểm tra và đại diện lãnh đạo bộ, ngành, Hội đồng phối hợp PBGDPL của bộ, ngành (nếu có); lãnh đạo Vụ Pháp chế (hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật) và các đơn vị chức năng thuộc Bộ có liên quan.
c) Trong quá trình tổ chức các Đoàn kiểm tra tại địa phương, cơ quan thường trực Hội đồng sẽ chủ động, linh hoạt mời thêm một số đại diện của Hội đồng các địa phương khác cùng tham dự để trao đổi, tham khảo kinh nghiệm, cách thức tổ chức hoạt động của Hội đồng tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng.
d) Báo cáo kết quả kiểm tra: Sau 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, các Đoàn kiểm tra có trách nhiệm gửi Báo cáo kết quả kiểm tra về Cơ quan thường trực Hội đồng Trung ương (Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp)./.
DANH MỤC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1521/QĐ-TTG
(Kèm theo Quyết định số: 347/QĐ-HĐPH ngày 10 tháng 3 năm 2021)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I. DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CHUNG CỦA CÁC BỘ, NGÀNH | ||||
1. | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật trong các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý tới toàn thể cán bộ và Nhân dân bằng hình thức phù hợp; chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) về các chính sách, pháp luật được dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội để tạo sự đồng thuận, nhất quán trong thực thi chính sách, pháp luật; thông tin rộng rãi, kịp thời các dự thảo chính sách pháp luật có tác động lớn đến xã hội ngay từ khâu đề xuất chính sách và soạn thảo văn bản; thực hiện PBGDPL bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp với đối tượng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của đất nước | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
2. | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL, tập trung PBGDPL trên Cổng/Trang thông tin điện tử PBGDPL của bộ, ngành hoặc của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp và các ứng dụng trên thiết bị di động; thi tìm hiểu pháp luật, tập huấn pháp luật trực tuyến; nghiên cứu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong PBGDPL; gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019 - 2021” được ban hành theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
3. | Tổ chức đối thoại chính sách pháp luật, giải đáp pháp luật và các vướng mắc phổ biến trong áp dụng pháp luật về các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý cho Nhân dân, doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
4. | Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chủ động trong tìm hiểu và gương mẫu trong thực thi pháp luật; gắn việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ với việc thông tin, phổ biến pháp luật tới Nhân dân; vận dụng kỹ năng dân vận khéo trong PBGDPL, gắn phổ biến pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; đồng thời, vận động, khuyến khích công dân tìm hiểu, sử dụng, chấp hành, tuân thủ pháp luật | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
5. | Ưu tiên nguồn lực PBGDPL cho các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc thiểu số, các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn trọng yếu về quốc phòng an ninh; gắn thực hiện PBGDPL với việc thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án liên quan | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
6. | Rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL để ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
7. | Hướng dẫn, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, năng lực phân tích, đánh giá, tham mưu hoàn thiện chính sách linh hoạt cho đội ngũ công chức thực hiện công tác PBGDPL; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ này bảo đảm hoạt động chất lượng, hiệu quả, chủ động tham mưu triển khai PBGDPL đáp ứng và phù hợp với yêu cầu thực tế | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
8. | Rà soát đội ngũ báo cáo viên pháp luật theo hướng chuyên sâu; chỉ công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo viên pháp luật thực sự có năng lực và hoạt động thực chất; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ này | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
9. | Xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để thu hút đội ngũ chuyên gia pháp luật tham gia PBGDPL cho Nhân dân, hướng tới coi đây là lực lượng nòng cốt để thực hiện công tác này | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
10. | Bố trí biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ có hiệu quả công tác PBGDPL tại bộ, ngành; tăng cường công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; phân bổ, quản lý, sử dụng hiệu quả kinh phí chi cho công tác PBGDPL đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ theo kế hoạch năm | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
11. | Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết việc thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg; thường xuyên theo dõi, kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp trong công tác PBGDPL tại bộ, ngành, đoàn thể mình | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
12. | Xác định kết quả triển khai công tác PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
II. DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA MỖI BỘ, NGÀNH | ||||
1. | Hướng dẫn nội dung PBGDPL trên cơ sở bám sát và đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phù hợp với đối tượng, địa bàn cụ thể; hướng dẫn sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các hình thức, cách thức PBGDPL | Bộ Tư pháp | Các bộ, ngành liên quan | Năm 2021 |
2. | Tăng cường phối hợp, kết nối chia sẻ thông tin pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả | Bộ Tư pháp | Các bộ, ngành liên quan | Năm 2021 |
3. | Nghiên cứu, xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia về chuẩn tiếp cận pháp luật trên phạm vi cả nước | Bộ Tư pháp | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Hoàn thành tròn Quý IV/2021 |
4. | Rà soát các văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của đơn vị tham mưu, thực hiện quản lý nhà nước về PBGDPL thuộc Bộ Tư pháp và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đổi mới tổ chức, hoạt động của đơn vị theo hướng độc lập, chuyên trách, hoạt động linh hoạt, hiệu quả | Bộ Tư pháp | Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan | Hoàn thành trong Quý II/2021 |
5. | Hướng dẫn, định hướng việc tăng cường và phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia PBGDPL; phối hợp, hướng dẫn tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm khi có đề nghị của cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền. | Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành liên quan | Năm 2021 |
6. | Nghiên cứu, hướng dẫn cơ chế phối hợp, xác định trách nhiệm cụ thể của cơ quan báo chí để thực hiện PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng. | Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành liên quan | Năm 2021 |
7. | Tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL với hình thức phong phú; tăng cường lồng ghép nội dung pháp luật trong các chương trình giải trí trên truyền hình; chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật và bố trí vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm | Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam | Các bộ, ngành liên quan | Năm 2021 |
8. | Chỉ đạo biên soạn sách giáo khoa, tài liệu PBGDPL, tài liệu bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học trong cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Nội dung PBGDPL phù hợp với lứa tuổi, góp phần xây dựng và hình thành thế hệ trẻ có văn hóa, lối sống lành mạnh, có lòng yêu nước và luôn tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Tư pháp và các bộ ngành, liên quan | Năm 2021 |
9. | Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ giáo viên, người làm công tác pháp chế trong ngành giáo dục; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy pháp luật theo thẩm quyền | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Tư pháp và các bộ ngành, liên quan | Năm 2021 |
10. | Có giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác giảng dạy, học tập pháp luật tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tập trung vào việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học Pháp luật theo thẩm quyền; hoàn thiện nội dung giáo trình, chương trình đào tạo; định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, người làm công tác pháp chế, người làm công tác giáo dục nghề nghiệp trong ngành lao động - thương binh và xã hội góp phần đổi mới căn bản, toàn diện về lĩnh vực này | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp và một số bộ, ngành liên quan | Năm 2021 |
11. | Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật quy định về kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL một cách linh hoạt, phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL theo định hướng cơ chế kinh phí tại các văn bản của Đảng và Nhà nước, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các địa phương chưa cân đối được ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho đối tượng đặc thù, yếu thế, người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; các vấn đề pháp luật cấp bách cần được phổ biến, quán triệt ngay theo nhu cầu của người dân hoặc yêu cầu từ quản lý nhà nước. | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan | Năm 2021 |
12. | Tham mưu ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia PBGDPL cho Nhân dân | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan | Năm 2021 |
13. | Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách để bảo đảm tài chính cho việc triển khai các hoạt động PBGDPL của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận ở các cấp và cơ sở | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận | Năm 2021 |
14. | Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng tích cực tham gia công tác PBGDPL tại cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; định kỳ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ này | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng | Các bộ, ngành có liên quan | Năm 2021 |
15. | Tăng cường PBGDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tham mưu, thực hiện chính sách ưu tiên sử dụng người biết tiếng dân tộc thiểu số, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, già làng, trưởng bản, chức sắc, chức việc trong các tôn giáo ở vùng dân tộc thiểu số tham gia công tác PBGDPL, lồng ghép PBGDPL với thực hiện các văn bản, chính sách liên quan đến đối tượng này | Ủy ban Dân tộc | Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương | Năm 2021 |
16. | Tổ chức phổ biến pháp luật cho các đối tượng là thành viên, hội viên do mình quản lý; động viên, khuyến khích các thành viên, hội viên phát huy trách nhiệm xã hội tích cực tham gia tư vấn pháp luật, PBGDPL, trợ giúp pháp lý cho Nhân dân; xây dựng, triển khai các mô hình, cách thức PBGDPL cụ thể thông qua việc huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác này | Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
17. | Nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư cho công tác PBGDPL | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính | Năm 2021 |
18. | Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp bộ Đoàn, Hội trực tiếp tham gia PBGDPL; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ này; chủ động phối hợp tổ chức đối thoại chính sách pháp luật giữa các cơ quan nhà nước và Nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng, phản biện, giám sát thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có các văn bản, chính sách về PBGDPL; đổi mới hình thức PBGDPL, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung PBGDPL trên mạng xã hội, mạng viễn thông nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này | Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Năm 2021 |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1521/QĐ-TTG
(Kèm theo Quyết định số: 347/QĐ-HĐPH ngày 10 tháng 3 năm 2021)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thẩm quyền ban hành (nếu có) | Thời gian thực hiện |
1. | Xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2022 – 2027 | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Hoàn thành trong Quý I/2022 |
2. | Xây dựng Đề án tổ chức thông tin, phổ biến về chính sách quan trọng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo đồng thuận xã hội | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Hoàn thành trong Quý IV/2021 |
3. | Xây dựng Đề án đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương | Thủ tướng Chính phủ | Hoàn thành trong Quý I/2022 |
4. | Xây dựng Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương | Thủ tướng Chính phủ | Hoàn thành trong tháng 5/2021 |
5. | Xây dựng Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở”. | Bộ Quốc phòng | Bộ Tư pháp, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Hoàn thành trong Quý II/2021 |
6. | Xây dựng Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân”. | Bộ Công an | Bộ Tư pháp, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Hoàn thành trong Quý II/2021 |
7. | Xây dựng Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2027” | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Hoàn thành trong Quý II/2021 |
8. | Xây dựng Đề án “Tăng cường PBGDPL cho doanh nghiệp thông qua việc huy động nguồn lực xã hội tham gia giai đoạn 2022 - 2027” | Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam | Bộ Tư pháp, các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương | Thủ tướng Chính phủ | Hoàn thành trong Quý II/2021 |
- 1Công văn 825/UBDT-PC năm 2021 về phối hợp tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 1260/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 03/QĐ-HĐPH năm 2022 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương
- 5Thông báo 45/TB-VPCP năm 2022 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh, Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Quyết định 27/2013/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 5Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 8Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 9Luật tố tụng hành chính 2015
- 10Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 11Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 12Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 13Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1430/QĐ-TTg năm 2017 về kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật Thi hành án hình sự 2019
- 17Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 19Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Công văn 825/UBDT-PC năm 2021 về phối hợp tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 23Quyết định 1260/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 03/QĐ-HĐPH năm 2022 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương
- 26Thông báo 45/TB-VPCP năm 2022 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh, Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 347/QĐ-HĐPH về Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương năm 2021
- Số hiệu: 347/QĐ-HĐPH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/03/2021
- Nơi ban hành: Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra