ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 347/2003/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 06 tháng 8 năm 2003 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số: 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Để bảo đảm hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh tuân thủ theo pháp luật về đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 347/2003/QĐ-UB ngày 06/8/2003 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Bản Quy định này quy định cụ thể việc thống nhất công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ đối với tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đo đạc và bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật, sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin có liên quan của đối tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Thông qua quá trình thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo các quy tắc toán học nhất định.
Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức và cá nhân được sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ; được thực hiện hoạt động đo đạc, bản đồ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ và không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ trong phạm vi pháp luật cho phép; nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ
Hoạt động đo đạc và bản đồ (cơ bản là hoạt động đo đạc, bản đồ mang tính chuyên ngành) nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ để phục vụ cho từng ngành trên địa bàn tỉnh. Bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng:
a) Lưới tọa độ địa chính các cấp (từ lưới địa chính cấp I trở xuống);
b) Lưới độ cao các cấp (từ lưới độ cao hạng IV trở xuống);
c) Lưới tọa độ, độ cao phục vụ mục đích sử dụng riêng của từng ngành như: Lưới quan trắc biến dạng công trình, lưới trắc địa phục vụ công tác quy hoạch, lưới trắc địa thủy văn, lưới trắc địa phục vụ công tác thăm dò địa chất và khai thác khoáng sản,...
(Đối với lưới trắc địa thủy văn, lưới trắc địa phục vụ công tác thăm dò địa chất khi tiến hành xây dựng trên địa bàn tỉnh phải có sự thống nhất từ Trung ương đến địa phương).
2. Xây dựng hệ thống bản đồ địa hình phục vụ cho mục đích chuyên dụng, hệ thống bản đồ địa chính và các hệ thống bản đồ chuyên đề:
a) Bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai;
b) Bản đồ địa hình chuyên ngành;
c) Các hệ thống bản đồ chuyên đề khác.
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý chuyên dụng, hệ thống thông tin đất đai.
Điều 5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 22 Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trong phạm vi được phép và có đủ điều kiện chuyên môn, kỹ thuật về đo đạc và bản đồ đều được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
3. Điều kiện và thủ tục xét cấp giấy phép hành nghề đo đạc và bản đồ theo Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Điều 6. Trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về khối lượng và chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện bằng ngân sách nhà nước; tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về phần công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin tài liệu về bản đồ, số liệu các điểm tọa độ, độ cao liên quan đến công tác đo đạc, bản đồ trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm cung cấp đúng, đủ và kịp thời các thông tin, tư liệu do mình đang quản lý.
Điều 7. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có chức năng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Tổ chức sự nghiệp đo đạc và bản đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có nhiệm vụ thẩm định chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định; tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng thì được thực hiện kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện công tác đo đạc bản đồ phải tự kiểm tra 100% sản phẩm đo đạc bản đồ do mình thực hiện và phải chịu trách nhiệm về chất lượng các sản phẩm đó trong quá trình khai thác và sử dụng.
4. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý chất lượng công trình sản phẩm đo đạc, bản đồ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng các quy định cụ thể khác về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành mình.
Điều 8. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là tài sản của nhà nước Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và giáo dục mọi công dân ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân không được tự tiện sử dụng các công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
3. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải làm biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí mốc và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ địa chính cấp xã với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi đặt dấu mốc; sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có dấu mốc đo đạc, có trách nhiệm báo cáo cán bộ địa chính cấp xã khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc.
5. Sau khi nhận bàn giao các dấu mốc đo đạc, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm:
a) Ghi vào sổ địa chính ở phần ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất;
b) Bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch hoặc di chuyển, không bị phá hủy hoặc hư hỏng;
c) Khi phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì cán bộ địa chính cấp xã phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian sớm nhất.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan địa chính cấp huyện chỉ rõ cho chủ sử dụng đất các dấu mốc đo đạc có trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao, khi giao đất tại thực địa cho tổ chức và cá nhân;
b) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc giải quyết theo phân cấp quản lý dấu mốc đo đạc trong trường hợp công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định gia cố, di dời hoặc hủy bỏ;
c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Bộ Tài nguyên và Môi trường về đo đạc bản đồ, về số lượng dấu mốc mới xây dựng trên phạm vi của tỉnh, có kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
Điều 9. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân khi hoàn thành công trình đo đạc và bản đồ trên phạm vi tỉnh Lào cai, phải giao nộp 01 bộ tài liệu, sản phẩm của công trình cho Sở Tài nguyên và Môi trường (bản chính).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở; hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề; hệ thống thông tin địa lý và thông tin đất đai phục vụ cho mục đích chuyên dụng trên phạm vi toàn tỉnh; Bảo vệ và bảo mật theo quy định.
Điều 10. Quyền sở hữu sản phẩm, thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với sản phẩm, thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền được sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước vào sản phẩm của mình theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 11. Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển dài hạn về đo đạc và bản đồ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, các tổ chức và đoàn thể căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của ngành và địa phương mình, đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ
1. Cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn nhà nước phải quản lý kế hoạch hàng năm trên cơ sở dự án được lập theo các quy phạm kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Các dự án được đầu tư bằng ngồn vốn của các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ các dự án thuộc phạm vi quốc phòng, an ninh.
Điều 13. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để ban hành quy định hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ của Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
2. Kiểm tra định kỳ việc thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn toàn tỉnh;
3. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
4. Hướng dẫn trình tự xây dựng và thẩm định phương án đo đạc và bản đồ, cụ thể:
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện đo đạc và bản đồ phải xây dựng thiết kế - dự toán công trình theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
b) Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế - dự toán công trình Sở Tài nguyên và Môi trường phải thẩm định, nếu đủ điều kiện thì trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt, nếu không đủ điều kiện phải trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
5. Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đo đạc bản đồ, tiếp nhận, cập nhật, chỉnh lý và lưu trữ các sản phẩm đo đạc và bản đồ;
6. Quản lý, bảo vệ các dấu mốc đo đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống toa độ và độ cao thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý; thành lập hệ thống thông tin đất đai và bất động sản của tỉnh.
Điều 15. Thanh tra đo đạc và bản đồ
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
Thanh tra đo đạc và bản đồ được quy định cụ thể tại Điều 29 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 18. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này./.
Quyết định 347/2003/QĐ-UBND về quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 347/2003/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/08/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Quốc Lộng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/08/2003
- Ngày hết hiệu lực: 20/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực