- 1Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 2Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2012 về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3466/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 07 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 93-KH/TU NGÀY 7/8/2013 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 64-KL/TW NGÀY 28/5/2013 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) MỘT SỐ VẤN ĐỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở;
Căn cứ Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1177/TTr-SNV ngày 28/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hiện Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 93-KH/TU NGÀY 27/8/2013 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 64-KL/TW NGÀY 28/5/2013 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) MỘT SỐ VẤN ĐỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3466/QĐ-UBND ngày 07/11/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Ngày 27/8/2013, Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Kế hoạch số 93-KH/TU thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Để tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực hiện với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
- Cụ thể hóa nội dung Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
2. Yêu cầu
- Nắm vững 4 quan điểm chỉ đạo; triển khai thực hiện có hiệu quả 5 nhóm giải pháp trong Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng hợp lý, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong tình hình mới.
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch và hiệu quả. Tập trung xây dựng, đổi mới tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quản lý, điều hành hiệu lực, hiệu quả; tạo bước chuyển biến tích cực trong công tác tham mưu, phục vụ; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện hệ thống chính trị với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỪ TỈNH ĐẾN CƠ SỞ
1. Mục tiêu
- Từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế.
- Xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị.
- Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tình hình hiện nay; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng hợp lý, có chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Nội dung
- Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; đề cao trách nhiệm người đứng đầu ở mỗi tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công lập và phân bổ biên chế ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Đối với chính quyền các cấp
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp theo hướng xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, quản lý thống nhất, thông suốt, tinh gọn, hợp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ quan chính quyền các cấp, khắc phục tình trạng buông lõng hoặc chồng chéo trong công tác quản lý trên một số lĩnh vực. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm; hoàn thiện cơ chế phân cấp theo hướng tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền. Đổi mới mạnh mẽ tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập để cung ứng tốt hơn các dịch vụ cơ bản thiết yếu cho tổ chức, công dân. Tăng cường kỷ luật, siết chặt kỷ cương hành chính trong điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trước mắt, ổn định tổ chức bộ máy như hiện nay, tiếp tục xây dựng củng cố, kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện; khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với các Sở, Ban, ngành.
- Tiếp tục thực hiện mô hình Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp; Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở cấp xã; riêng ở cấp huyện chỉ thực hiện đối với những nơi có đủ điều kiện. Thực hiện tốt chủ trương bố trí một chức danh cán bộ chủ chốt ở cả 3 cấp không phải là người địa phương.
- Tăng cường xây dựng chính quyền cấp xã, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã. Chú trọng việc bố trí biên chế, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; phân công nhiệm vụ hợp lý, đúng người, đúng việc.
- Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ mới.
b) Đổi mới công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức trong cơ quan để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có hiệu quả; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công vụ và chịu trách nhiệm trong hoạt động, điều hành, thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, vi phạm Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP , Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 16/4/2013 của Tỉnh ủy về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Thực hiện 5 nhóm giải pháp về công tác cán bộ theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Rà soát, bổ sung các chế độ, chính sách, quy định tiêu chí đánh giá, quy định bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm thực chất, bám sát tiêu chuẩn và chức trách, nhiệm vụ được giao để làm cơ sở tinh giản những trường hợp không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra và kịp thời bổ sung những cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, phẩm chất tốt.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực, kỹ năng công tác; kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với việc luân chuyển cán bộ để rèn luyện trong thực tiễn. Tiếp tục thực hiện Đề án Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Đề án tuyển chọn đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016. Chú trọng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia giỏi, đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp chính quyền; có chính sách thu hút, tuyển dụng các em sinh viên thủ khoa tốt nghiệp xuất sắc của các trường đại học, là đảng viên, con em người dân tộc thiểu số, con em các đối tượng chính sách; quan tâm xây dựng đội ngũ quản lý các cấp, đặc biệt là cấp xã.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng chức danh, tiêu chuẩn. Tiếp tục đổi mới cơ chế tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức; khắc phục tình trạng tuyển dụng rồi mới đưa đi đào tạo; tổ chức thi tuyển các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Về quản lý biên chế và tinh giản biên chế
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện trên cơ sở biên chế đã giao cần tiếp tục thực hiện tốt việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế giao, quản lý và sử dụng biên chế; thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó lãnh đạo quản lý ở các tổ chức trong hệ thống chính trị; quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công lập, số lượng viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập; tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, cơ bản ổn định biên chế đến năm 2016; chuẩn hóa và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế cán bộ không đáp ứng yêu cầu công việc được giao.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chủ trương, quy định của Trung ương về sửa đổi Quy định đối với công chức cấp xã. Trước mắt tập trung rà soát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa; đối với số cán bộ không có khả năng đạt trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, không hoàn thành nhiệm vụ sẽ giải quyết cho nghỉ hưởng chế độ theo quy định.
d) Về cải cách tổ chức bộ máy
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành rà soát, sắp xếp hợp lý cơ cấu tổ chức bên trong nội bộ ngành, cơ quan, địa phương theo hướng giảm đầu mối, bỏ trung gian; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo, nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận và đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với quy định mới (sau khi có Nghị định thay thế Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức quán triệt Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở và căn cứ Chương trình này, chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoặc chương trình cụ thể để thực hiện phù hợp với tình hình, đặc điểm của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. Rà soát về cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm để tiến hành đổi mới tổ chức, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị, địa phương.
Trong kế hoạch hoặc chương trình của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi.
2. Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện Chương trình này. Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
- 1Chỉ thị 03/2006/CT-UBND về phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong công tác phối hợp bảo vệ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Hội nghị APEC lần thứ 14 năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 03/2004/QĐ-UB ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề tài bảo đảm nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị ở thành phố đến năm 2005 của khối cơ quan quản lý Nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 484/2004/QĐ-UB về Quy định công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện Chương trình củng cố Hệ thống Chính trị cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án 02-ĐA/TU về thực hiện Kết luận 64-KL/TW tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Kế hoạch 2217/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 98-KH/TU về thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở” do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Chỉ thị 03/2006/CT-UBND về phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong công tác phối hợp bảo vệ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Hội nghị APEC lần thứ 14 năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 03/2004/QĐ-UB ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề tài bảo đảm nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị ở thành phố đến năm 2005 của khối cơ quan quản lý Nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 5Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 484/2004/QĐ-UB về Quy định công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện Chương trình củng cố Hệ thống Chính trị cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2012 về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 12Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án 02-ĐA/TU về thực hiện Kết luận 64-KL/TW tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do tỉnh Phú Yên ban hành
- 13Kế hoạch 2217/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 98-KH/TU về thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở” do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 3466/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình thực hiện Kế hoạch 93-KH/TU thực hiện Kết luận 64-KL/TW tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 3466/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực