- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3466/2003/QĐ-UB | Tân An, ngày 03 tháng 10 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ quyết định so 45/2003/QĐ-TTg ngày 02/04/2003 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ thông tư Liên tịch số 01/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/07/2003 của Bo Tài nguyên và Môi trường- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường ở địa phương và công văn số 1694/BTNMT-TCCB ngày 18/07/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc mô hình chung về cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường tại tờ trình liên ngành số : 1025/TTLN-BTCCQ-TN.MT ngày 29/9/2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều I : Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An.
Điều II : Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung quy định kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.
Điều III : Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo quyết định số 34466/2003/QĐ-UB ngày 03/10/2003 của Ủy ban nhân tỉnh Long An)
I- CHỨC NĂNG:
Sở tài nguyên và môi tru6ồng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản. môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trườøng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh , đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
II- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1- Trình Ủy ban nhân dân ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ;
2- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh long an;
3- Trình Ủy ban nhân dân quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
4- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường;
5- Về Tài nguyên đất:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
- Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện, thị xã và kiểm tra việc thực hiện;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai;lập, quản lý, chỉnh lý, hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
- Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do chính phủ quy định;
6- Về Tài nguyên khoáng sản:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình chính phủ xem xét quyết định;
7- Về Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, dử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp giấy phép;
- Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh;
8- Về Môi trường:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
- Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trung tâm quan trắc và dịch vụ kỹ thuật môi trường, theo dõi diễõn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp;
- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
9- Về đo đạc và bản đồ
- Thẩm định và đề nnghị cơ quan có thẫm quyền cấp giấy phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉmh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh;
- Tổ chức xây dựng hệ thống đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng;
- Theo dỏi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
10- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
11- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vu ïvề quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã;
12- Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ;
13- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
14- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
15- Tham gia thẩm định, giám định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
16- Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh và bộ tài nguyên và Môi trường;
17- Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cán bộ cấp huyện, xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh;
18- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
19- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
III- TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1-Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc.
2- Các tổ chức giúp việc cho Giám đốc Sở:
2.1- Văn phòng;
2.2- Thanh tra;
2.3- Phòng đăng ký đất đai;
2.4- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch;
2.5- Phòng Môi trường;
2.6- Phòng Tài nguyên và khoáng sản;
2.7- Phòng tài nguyên nước và khí tượng thủy văn.
3- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
3.1- Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường;
3.2- Trung tâm thông tin Tài nguyên và Môi trường;
3.3- Trung tâm quan trắc và dịch vụ kỹ thuật môi trường.
3.4- Trung tâm Dịch vụ - Tư vấn nhà đất;
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN :
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Tổ chức giúp việc cho giám đốc Sở, các Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở.
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường phối hợp Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, biên chế của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường, nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ Địa chính cấp xã.
- Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với bản quy định này đều bãi bỏ.
- Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này nếu có vướng mắc phát sinh thì các ngành, các địa phương kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết./.
- 1Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An
- 2Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 1430/2003/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 1430/2003/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
Quyết định 3466/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An
- Số hiệu: 3466/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/10/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực