Hệ thống pháp luật

BỘ XÂY DỰNG
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 345/1998/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ vào Nghị định số 15/CP ngày 3/4/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Ông Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thủ tướng CP (Báo cáo)
- VP Chính phủ
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng
- Lưu VP.

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG




Nguyễn Mạnh Kiểm

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 345/1998-QĐ-BXD ngày 2 tháng 6 năm 1998) của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng :

Bản Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị và cán bộ nhân viên thuộc cơ quan Bộ Xây dựng, bao gồm các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan.

Điều 2: Chế độ trách nhiệm :

1. Cán bộ, nhân viên cơ quan Bộ Xây dựng có trách nhiệm :

1.1. Thực hiện đúng các nhiệm vụ được quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định trong Quy chế này.

1.2. Tuân thủ các quy định về kỷ luật lao động; chính sách thực hành tiết kiệm; chế độ bảo mật; các quy định về phòng chống cháy, nổ; nội quy giữ gìn trật tự, an toàn và vệ sinh cơ quan v.v...

2. Cán bộ, nhân viên có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ sẽ được xét khen thưởng.

3. Cán bộ, nhân viên vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật.

Chương 2:

PHẠM VI VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3: Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ.

1. Lãnh đạo Bộ Xây dựng thảo luận tập thể, Bộ trưởng quyết định những công việc sau :

1.1. Chương trình công tác năm của Ngành Xây dựng.

1.2. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đảng và Chính phủ.

1.3. Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành trình Chính phủ.

1.4. Các Nghị quyết của Bộ.

1.5. Các Đề án về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc thẩm quyền của Bộ; Các đề án, phương án quy hoạch, bố trí cán bộ lãnh đạo (cấp trưởng) các đơn vị.

1.6. Các báo cáo tổng kết năm, 6 tháng trình Chính phủ

1.7. Những vấn đề khác thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ

2. Lãnh đạo Bộ xem xét giải quyết công việc hàng ngày trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, khi cần thiết Lãnh đạo Bộ có thể làm việc trực tiếp với Lãnh đạo hoặc chuyên viên của các đơn vị để giải quyết công việc.

Điều 4: Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng.

1. Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội về toàn bộ hoạt động của Bộ và của Ngành xây dựng, chỉ đạo chung mọi mặt công tác của Bộ. Bộ trưởng giải quyết những công việc sau đây :

1.1. Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong Hiến pháp, luật tổ chức Chính phủ và các văn bản pháp luật khác.

1.2. Tham gia ý kiến với Thủ trưởng các cơ quan khác của Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan, địa phương đó, nhưng có liên quan đến chức năng quản lý Ngành của Bộ Xây dựng.

1.3. Tham gia giải quyết công việc chung của Chính phủ và thực hiện một số công việc cụ thể theo sự uỷ quyền của Thủ tướng.

1.4. Những vấn đề quan trọng của Ngành được Chính phủ giao như dự thảo luật, chiến lược phát triển Ngành, Nghị định v.v....

1.5. Những vấn đề về cơ chế, chính sách quản lý Ngành, định hướng kế hoạch phát triển Ngành; công tác tổ chức, nhân sự, quan hệ quốc tế, bảo vệ chính trị nội bộ v.v...

1.6. Chủ trì hoặc tham gia các ban chỉ đạo do Chính phủ phân công.

1.7. Khi cần thiết Bộ trưởng trực tiếp làm việc với Thủ tướng, Phó Thủ tướng để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc Ngành, đề xuất ý kiến về các công việc chung của Chính phủ.

1.8. Bộ trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của Bộ trưởng kể cả khi đã phân công hoặc uỷ quyền cho Thứ trưởng.

1.9. Theo yêu cầu công tác điều hành trong từng thời gian, Bộ trưởng có thể trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Thứ trưởng hoặc điều chỉnh sự phân công giữa các Thứ trưởng.

2. Chủ trì các cuộc họp quy định ở Điều 15 quy chế này hoặc uỷ quyền cho Thứ trưởng chủ trì.

Điều 5: Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng :

1. Các Thứ trưởng giúp việc Bộ trưởng được thay mặt Bộ trưởng giải quyết các công việc theo những nguyên tắc sau :

1.1. Mỗi Thứ trưởng được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý Ngành.

1.2. Thứ trưởng được nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng.

1.3. Thứ trưởng chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì phối hợp để giải quyết; trường hợp cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Bộ trưởng quyết định.

2. Trong phạm vi công việc được phân công, Thứ trưởng có trách nhiệm:

2.1. Chỉ đạo các Cục, Vụ, Viện và các đơn vị thuộc Bộ v.v... trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, dự thảo luật, các văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền của Bộ;

2.2. Chỉ đạo định hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện kế hoạch Nhà nước theo đúng luật pháp và cơ chế, chính sách hiện hành đối với các đơn vị thuộc Bộ.

2.3. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; Luật pháp của Nhà nước; các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, của Bộ trong toàn Ngành.

2.4. Giải quyết các vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Thứ trưởng, báo cáo Bộ trưởng xử lý những vấn đề quan trọng khác.

3. Thứ trưởng thường trực, ngoài những trách nhiệm trên còn làm các nhiệm vụ sau :

3.1. Sử dụng bộ máy Văn phòng Bộ và các Cục, Vụ, Viện để duy trì hoạt động thường xuyên của Bộ.

3.2. Ký một số văn bản do Bộ trưởng uỷ quyền.

3.3. Thay mặt Bộ trưởng giải quyết công việc khi Bộ trưởng vắng mặt.

4. Khi Thứ trưởng thường trực vắng mặt, Bộ trưởng chỉ định một Thứ trưởng khác tạm thay làm nhiệm vụ thường trực.

5. Các quyết định giải quyết công việc của từng Thứ trưởng phải được Văn phòng Bộ tổ chức thông tin kịp thời cho Bộ trưởng và các Thứ trưởng khác biết.

Chương 3:

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VÀ KẾ HOẠCH SOẠN THẢO VĂN BẢN CỦA BỘ

Điều 6: Các loại chương trình công tác.

1. Bộ có chương trình công tác năm, quý, tháng; Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Vụ trưởng, Vụ phó và cấp tương đương có chương trình công tác tuần.

2. Chương trình công tác tuần của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ trưởng, Vụ phó và cấp tương đương phải thể hiện các hoạt động theo từng ngày trong tuần.

3. Chương trình công tác tháng bao gồm các công việc chỉ đạo của Bộ trong tháng : soạn thảo văn bản, phê duyệt dự án và nội dung các phiên họp của cơ quan Bộ.

4. Chương trình công tác quý, bao gồm các công việc Bộ chỉ đạo trong quý : soạn thảo, hoàn chỉnh văn bản, phê duyệt dự án, nội dung các phiên họp, nội dung chương trình công tác đến làm việc tại cơ sở hoặc địa phương v.v...

5. Chương trình công tác năm bao gồm các nội dung : định hướng tổng thể, các nhiệm vụ, giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực (thường đề ra trong báo cáo tổng kết năm), nội dung các phiên họp thường kỳ và xây dựng các đề án (chương trình hành động) v.v...

Điều 7: Trình tự lập chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm

1.1. Chậm nhất vào ngày 5/11 hàng năm các đơn vị thuộc cơ quan Bộ gửi Văn phòng Bộ danh mục những đề án triển khai trong năm, cấp quyết định, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, thời hạn trình của từng đề án.

1.2. Văn phòng Bộ dự thảo chương trình công tác năm sau chậm nhất vào ngày 15/11 và gửi các đơn vị thuộc cơ quan Bộ tham gia ý kiến.

1.3. Trong vòng 5 ngày từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Bộ, các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét và cho ý kiến chỉ đạo, hoàn chỉnh và trình lãnh đạo Bộ thông qua.

1.4. Sau khi lãnh đạo Bộ thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành gửi các đơn vị để thực hiện.

2. Chương trình công tác quý

2.1. Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối mỗi quý các đơn vị phải có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, soát xét lại các đề án của quý sau, xem xét các vấn đề phát sinh để điều chỉnh chương trình công tác quý sau gửi về Văn phòng Bộ.

2.2. Văn phòng Bộ tổng hợp lập chương trình công tác quý của Bộ trình Bộ trưởng quyết định.

3. Chương trình công tác tháng

3.1. Hàng tháng các đơn vị căn cứ vào tiến độ công việc đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng, phát sinh đề nghị điều chỉnh chương trình công tác tháng sau. Các đề nghị này phải gửi Văn phòng Bộ chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng.

3.2. Văn phòng Bộ tổng hợp lập chương trình công tác tháng, trình Bộ trưởng quyết định và gửi cho các đơn vị thực hiện.

4. Chương trình công tác tuần

Căn cứ vào chương trình công tác tháng, sau khi xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ lập chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ và thông báo cho các đơn vị thực hiện.

Lãnh đạo các đơn vị thuộc cơ quan Bộ căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao kết hợp với chương trình công tác hàng tháng, tuần của Bộ để lập chương trình công tác tuần.

5. Văn phòng Bộ phải thường xuyên liên hệ với Văn phòng Chính phủ để lập chương trình công tác của Lãnh đạo Bộ. Khi có điều chỉnh, Văn phòng Bộ phải thông báo kịp thời cho các đơn vị liên quan biết.

Điều 8: Lập kế hoạch soạn thảo văn bản.

1. Căn cứ vào chương trình công tác năm của Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ được Bộ giao chủ trì soạn thảo các văn bản cá biệt như Luật, Nghị định, Chiến lược, Thông tư, Quyết định, chương trình, đề án v.v.... phải lập kế hoạch soạn thảo văn bản, trong đó xác định những vấn đề chính, phạm vị của từng văn bản, cơ quan phối hợp, thời gian trình dự thảo văn bản v.v...

2. Những văn bản thông thường không phải lập kế hoạch soạn thảo, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện như khoản 1 điều 9 Quy chế này.

Điều 9: Soạn thảo văn bản.

1. Các văn bản thông thường : Đơn vị được giao soạn thảo văn bản phải tổ chức nghiên cứu soạn thảo ngay và phải chịu trách nhiệm về nội dung, thời gian hoàn thành văn bản.

1.1. Đối với những văn bản không ghi rõ thời hạn hoàn thành hoặc trả lời, thời gian soạn thảo không quá 20 ngày kể từ ngày được giao (ngày ghi trên văn bản đã xử lý).

1.2. Đối với những văn bản có yêu cầu về thời hạn hoàn thành thì phải đảm bảo đúng thời hạn.

1.3. Quá thời hạn ghi ở điểm 1.1, 1.2 của khoản 1 điều này, đơn vị được giao soạn thảo văn bản phải báo cáo Bộ để xử lý.

2. Những văn bản cá biệt :

2.1. Luật, Nghị định v.v... Bộ thành lập Ban soạn thảo. Ban có trách nhiệm nghiên cứu, tập hợp các tư liệu để dự thảo văn bản.

2.2. Chiến lược, thông tư, quyết định, chương trình công tác, đề án v.v... Bộ giao cho một đơn vị chủ trì soạn thảo

3. Quan hệ phối hợp soạn thảo văn bản : Sau khi dự thảo văn bản đã được chuẩn bị xong Ban soạn thảo hoặc đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với các đơn vị có liên quan bằng các hình thức :

3.1. Tổ chức họp : Đơn vị chủ trì dự thảo phải gửi tài liệu trước cho các đơn vị được mời họp để nghiên cứu và tham gia hoàn chỉnh văn bản.

Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản gửi phần kết luận có liên quan đến đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản chậm nhất là 5 ngày kể từ khi nhận được công văn. Nếu quá thời hạn trên thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với những nội dung có liên quan và phải chịu trách nhiệm về các nội dung đó.

3.2. Gửi công văn : đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản gửi bản dự thảo đến thủ trưởng các đơn vị liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến của mình bằng văn bản gửi đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được bản dự thảo với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý phải nêu rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung; nếu hồ sơ chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu đơn vị chủ trì làm rõ hoặc cung cấp thêm tài liệu cần thiết và thoả thuận lại thời gian trả lời, nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được bản dự thảo văn bản.

Nếu quá thời hạn trên mà thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan.

3.3. Đơn vị chủ trì dự thảo văn bản nghiên cứu các ý kiến góp ý để hoàn chỉnh dự thảo văn bản; Những trường hợp không thống nhất với ý kiến góp ý thì được tổng hợp thành văn bản để báo cáo lãnh đạo Bộ quyết định.

Chương 4:

XỬ LÝ VĂN BẢN ĐẾN VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN

Điều 10: Xử lý văn bản đến.

1. Các loại văn bản gửi Bộ xây dựng phải được vào sổ văn thư của Văn phòng Bộ tại Hà nội.

2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và phân loại các văn bản gửi đến Bộ.

2.1. Trình hoặc lập phiếu trình Lãnh đạo Bộ.

2.2. Đề xuất ý kiến xử lý văn bản.

2.3. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng chuyển văn bản cho một đơn vị chủ trì giải quyết và gửi cho các đơn vị có liên quan để phối hợp.

2.4. Theo dõi và đôn đốc các đơn vị xử lý văn bản theo đúng ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và thời gian hoàn thành xử lý văn bản.

2.5. Văn bản gửi đến phải được xử lý trong ngày.

3. Các đơn vị khi nhận được văn bản gửi đến, căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và nội dung của văn bản :

3.1. Đơn vị được giao chủ trì xử lý văn bản :

a) Đối với văn bản hành chính thông thường :

- Chủ động chuẩn bị và phối hợp với các đơn vị tham gia, nghiên cứu đề xuất phương án xử lý. Nếu việc xử lý cần có văn bản thì phải dự thảo văn bản để trình Lãnh đạo Bộ duyệt, (thực hiện như khoản 1 điều 9) nếu văn bản đến chỉ cung cấp thông tin v.v... thì không cần xử lý bằng văn bản.

b) Đối với các văn bản cá biệt (trong khoản 1 điều 8) thì thực hiện như khoản 2, 3 điều 9.

3.2. Các đơn vị tham gia xử lý văn bản :

- Chuẩn bị ý kiến tham gia những nội dung có liên quan đến đơn vị mình để phối hợp với Ban soạn thảo hoặc đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.

Điều 11: Kiểm tra, phân loại văn bản đề trình ký :

Khi hồ sơ các văn bản đã soạn thảo xong các đơn vị lập phiếu trình lãnh đạo Bộ ký duyệt để ban hành (phiếu trình do Thủ trưởng Cục, Vụ, Viện ... đơn vị ký tên).

Phiếu trình và dự thảo văn bản gửi Văn phòng để :

1. Kiểm tra về mặt thủ tục và hình thức văn bản : Nếu hình thức văn bản không đúng quy định tại khoản 3 điều 14 của Bản Quy chế này, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị soạn thảo sửa lại theo đúng quy định.

2. Kiểm tra về mặt nội dung :

2.1. Nếu nội dung vấn đề trình không thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Bộ thì trong vòng 1 ngày, Văn phòng Bộ phải trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.

2.2. Nếu nội dung văn bản còn có vấn đề chưa rõ, Văn phòng Bộ trao đổi với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi hoặc giải thích rõ thêm, trường hợp đặc biệt báo cáo Lãnh đạo Bộ tổ chức cuộc họp với đơn vị chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan để xử lý.

2.3. Chuyên viên theo dõi và Lãnh đạo Văn phòng ký phiếu trình trước khi trình ký.

3. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ phân loại văn bản trình ký theo đúng lĩnh vực và phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ được quy định trong chương II của bản Quy chế này.

Trường hợp Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đi công tác vắng , thì trình Thứ trưởng thường trực hoặc Thứ trưởng khác xử lý và báo cáo lại Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực biết.

Điều 12: Trình ký văn bản.

1. Đối với văn bản thông thường :

- Văn phòng trình ký ngay trong ngày

2. Đối với văn bản cá biệt :

- Chậm nhất là 2 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ văn bản đúng thủ tục, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ trình Lãnh đạo Bộ ký.

- Đối với văn bản Quy phạm pháp luật Văn phòng Bộ chuyển cho Vụ Pháp chế thẩm định về mặt pháp lý của văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký.

3. Văn bản đã được ký để ban hành thực hiện như điều 14 Quy chế này.

4. Văn bản phải sửa chữa : Văn phòng thông báo cho đơn vị soạn thảo sửa chữa theo ý kiến chỉ đạo cuả lãnh đạo Bộ. Sau khi sửa xong chuyển cho Văn phòng để thực hiện các bước tiếp theo cho đến giai đoạn ban hành.

Điều 13: Thẩm quyền ký các văn bản.

1. Bộ trưởng ký các văn bản, tờ trình gửi Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội, các thông tư, quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng về những chủ trương, chính sách, các quyết định quan trọng; về tổ chức bộ máy và nhân sự.

2. Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký thay Bộ trưởng các quyết định, chỉ thị, văn bản xử lý các vấn đề cụ thể theo lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách.

3. Thứ trưởng thường trực còn được Bộ trưởng uỷ nhiệm ký thay một số văn bản nêu trong khoản 1 Điều này.

4. Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng được Bộ trưởng uỷ quyền ký thừa lệnh một số văn bản có tính chất hướng dẫn, giải thích các văn bản mà Bộ đã ban hành theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được Bộ giao. Ngoài các văn bản trên, Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản như thông báo, mời họp, báo cáo v.v...

Cấp phó các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng được ký thay cấp trưởng theo lĩnh vực được phân công nhưng không được ký thừa lệnh Bộ trưởng trong các văn bản do Bộ ban hành.

5. Văn bản góp ý, trao đổi giữa các đơn vị (không có dấu riêng) trong cơ quan Bộ không phải đóng dấu của Bộ.

Điều 14: Ban hành văn bản.

1. Những văn bản hành chính thông thường sau khi có chữ ký phê duyệt của Lãnh đạo Bộ chậm nhất là 1 ngày, Văn phòng phải tổ chức ban hành.

2. Những văn bản cá biệt chậm nhất là 5 ngày kể từ khi Lãnh đạo Bộ thông qua toàn bộ nội dung (Quyết định tại cuộc họp, làm việc trực tiếp) đơn vị được phân công soạn thảo phải kết hợp với Văn phòng Bộ hoàn chỉnh trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.

3. Văn bản của Bộ ban hành phải đảm bảo đúng quy định về hình thức số văn bản, ký hiệu, nội dung quy định tại Quyết định số 59/1998/QĐ-BXD ngày 24/2/1998, Quyết định số 110/1998/QĐ-BXD ngày 23/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và văn bản 1145/VPCP-HC về mẫu trình bầy văn bản của Văn phòng Chính phủ.

Chương 5:

TỔ CHỨC HỌP VÀ NỘI DUNG CÁC CUỘC HỌP CỦA BỘ

Điều 15: Thẩm quyền triệu tập các cuộc họp :

1. Lãnh đạo Bộ quyết định triệu tập các cuộc họp định kỳ, đột xuất và chỉ định đơn vị chuẩn bị nội dung họp.

2. Các đơn vị có nhu cầu tổ chức họp, mà nội dung họp có liên quan đến các đơn vị khác, phải báo cáo Lãnh đạo Bộ về nội dung, thời gian họp; người chủ trì cuộc họp do Lãnh đạo Bộ Quyết định.

2.1. Các đơn vị cần chủ động phối hợp giải quyết công việc, hạn chế việc tổ chức họp.

2.2. Việchọp nội bộ của các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

Điều 16: Chuẩn bị nội dung các cuộc họp.

1. Những cuộc họp do lãnh đạo Bộ quyết định triệu tập : Do các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng chuẩn bị nội dung :

1.1. Báo cáo giao ban hàng tháng, quý, và báo cáo công tác điều hành của cơ quan Bộ : Do Văn phòng soạn thảo.

1.2. Báo cáo sơ kết 6 tháng và báo cáo tổng kết năm : Do Vụ Kế hoạch thống kê soạn thảo.

1.3. Các cuộc họp tổng kết một chương trình công tác, một đề tài v.v... do Bộ chỉ định Cục hoặc Vụ, hoặc Viện ... chuẩn bị báo cáo.

1.4. Các cuộc họp thông qua các văn bản cá biệt : : Luật, Nghị định, Thông tư, chiến lược, đề án, chương trình v.v... (thực hiện như khoản 2,3 điều 9), do ban soạn thảo hoặc đơn vị soạn thảo chuẩn bị;

Ban soạn thảo hoặc đơn vị soạn thảo gửi dự thảo và những vấn đề chưa thống nhất trong quá trình tham khảo, lấy ý kiến các đơn vị liên quan.

1.5. Các cuộc họp thông qua các dự án chuyên ngành như duyệt quy hoạch, thẩm định dự án, thoả thuận dự án, hội thảo v.v.... đơn vị được Bộ giao chuẩn bị phải có báo cáo đánh giá mức độ chất lượng của các dự án báo cáo Lãnh đạo Bộ.

1.6. Các cuộc họp lãnh đạo Bộ cần nghe ý kiến phản ảnh, báo cáo hoặc triển khai một vấn đề, một chủ trương của Nhà nước hay của Bộ thì không phải gửi tài liệu trước.

2. Những cuộc họp khác :

Các Cục, Vụ, Viện, các đơn vị có yêu cầu họp cần chuẩn bị kỹ nội dung cuộc họp trước khi họp.

3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm :

3.1. Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị nội dung, tài liệu cho các cuộc họp.

3.2. Kiểm tra công tác chuẩn bị nội dung cuộc họp để đảm bảo các cuộc họp có hiệu quả.

3.3. Ký và gửi giấy mời họp.

Điều 17: Thành phần dự họp.

1. Các đại biểu được mời họp phải tham dự đầy đủ đúng thành phần, nếu vắng mặt thì uỷ nhiệm cho người khác đi thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người do mình uỷ nhiệm.

2. Khi thảo luận các dự thảo báo cáo, chương trình công tác, các đề án, thành viên dự họp phải phát biểu ý kiến nói rõ chính kiến tán thành hay không tán thành. Nếu Bộ có yêu cầu phát biểu bằng văn bản thì phải có văn bản gửi đơn vị chủ trì soạn thảo tập hợp báo cáo Bộ.

Điều 18: Biên bản các cuộc họp.

Các cuộc họp do Bộ trưởng, Thứ trưởng triệu tập Văn phòng Bộ hoặc đơn vị được phân công chuẩn bị chịu trách nhiệm ghi biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của người chủ trì thảo luận. Biên bản các cuộc họp lưu tại Bộ.

Điều 19: Thông báo kết quả cuộc họp.

Các cuộc họp cần thông báo do Lãnh đạo Bộ chỉ định, Chánh Văn phòng Bộ thừa lệnh Lãnh đạo Bộ ký thông báo nội dung kết luận cuộc họp của Lãnh đạo Bộ để các đơn vị làm căn cứ thực hiện.

Chương 6:

QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG CƠ QUAN BỘ

Điều 20: Nhiệm vụ của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ :

Các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng ... là cơ quan chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Bộ trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng, VLXD, nhà, công trình công cộng, kiến trúc quy hoạch, quy hoạch phát triển đô thị - nông thôn trong cả nước theo chức năng nhiệm vụ của Bộ được quy định tại Nghị định 15/CP ngày 4/3/1994 của Chính phủ.

Các cơ quan chức năng phải thực hiện đúng nhiệm vụ của mình về công tác chuyên môn được giao; thường xuyên trao đổi, quan hệ với các đơn vị trong cơ quan Bộ và trong, ngoài Ngành để phối hợp công tác.

Điều 21: Thủ trưởng các đơn vị chức năng của Bộ có trách nhiệm

- Lãnh đạo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Đề xuất các chủ trương, biện pháp trong công tác quản lý Ngành.

- Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của đơn vị mình.

- Tổ chức họp giao ban hoặc sinh hoạt đơn vị theo định kỳ.

Điều 22: Quan hệ phối hợp giữa các đơn vị chức năng

- Chủ động nghiên cứu phát hiện, đề xuất những vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách.

- Chủ động và có trách nhiệm phối hợp với đơn vị khác khi giải quyết những vấn đề chuyên môn.

- Khi có những ý kiến khác nhau hoặc có những vướng mắc trong quá trình làm việc, quan hệ công tác phải chủ động gặp gỡ hoặc thông tin, trao đổi để giải quyết, trường hợp đặc biệt trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

- Lĩnh vực công tác chuyên môn của đơn vị nào thì do đơn vị đó giải quyết, khi có những phát sinh Lãnh đạo Bộ sẽ chỉ định đơn vị chủ trì giải quyết.

Điều 23: Trách nhiệm của các đơn vị trong cơ quan Bộ có dấu riêng

- Các đơn vị như : Cục Quản lý nhà, Cục Giám định, Viện Kinh tế, Viện Khoa học Công nghệ, Viện Vật liệu xây dựng, Viện Quy hoạch, Viện Nghiên cứu Kiến trúc, Trung tâm thông tin, Báo Xây dựng, Tạp chí Kiến trúc, Tạp chí Xây dựng v.v... Ngoài những quy định ghi tại Điều 20, 21, 22 còn phải thực hiện các quy định sau :

1. Xử lý và giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, không chuyển lên Bộ giải quyết những công việc trong phạm vi quyền hạn của đơn vị mình.

2. Gửi báo cáo Bộ tất cả những văn bản liên quan đến công tác quản lý Ngành do đơn vị ban hành (trong mục nơi nhận ghi Bộ Xây dựng thay báo cáo).

Chương 7:

LỊCH CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI

Điều 24: Quy định về lập lịch tuần.

1. Đối tượng phải lập lịch tuần.

1.1. Bộ trưởng, các Thứ trưởng

1.2. Lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng và cấp tương đương.

2. Nội dung lịch tuần :

Công việc hàng ngày trong tuần của các đối tượng phải lập lịch tuần.

3. Lịch tuần gửi Văn phòng Bộ vào thứ hai đầu tuần để tập hợp theo dõi, báo cáo Lãnh đạo Bộ.

Điều 25: Đi công tác.

1. Bộ trưởng, Thứ trưởng đi công tác.

1.1. Văn phòng Bộ kết hợp với các Cục, Vụ, Viện ... chuẩn bị nội dung, các tài liệu liên quan đến chuyến công tác của Bộ trưởng, Thứ trưởng.

1.2. Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng làm việc với các đơn vị trong Ngành, Văn phòng Bộ phải thông báo trước ít nhất 2 ngày cho đơn vị đó biết để chuẩn bị.

1.3. Hàng năm Bộ trưởng, Thứ trưởng có chương trình làm việc với các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương về công tác của Ngành tại địa phương. Văn phòng Bộ phải :

- Phối hợp với các Cục, Vụ, Viện chuẩn bị nội dung, tài liệu và đề xuất các vấn đề liên quan đến nội dung làm việc.

- Dự kiến bố trí thành phần các Cục, Vụ, Viện ... đi công tác với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng duyệt.

2. Cấp Vụ đi công tác.

2.1. Lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng và cấp tương đương cần bố trí, sắp xếp kế hoạch đi công tác một cách hợp lý theo nguyên tắc không được ảnh hưởng hoặc làm chậm trễ nhiệm vụ của đơn vị mình.

2.2. Vụ trưởng và cấp tương đương đi công tác từ 3 ngày trở lên phải báo cáo Lãnh đạo Bộ bằng văn bản; đồng thời phải uỷ quyền cho người có trách nhiệm thay mặt giải quyết công việc của đơn vị.

2.3. Cấp phó các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng và cấp tương đương đi công tác thì báo cáo cấp trưởng của đơn vị đó.

2.4. Cán bộ, nhân viên các đơn vị thuộc cơ quan Bộ đi công tác nước ngoài do Bộ trưởng quyết định.

Điều 26: Quy định về tiếp khách.

1. Khách trong nước :

1.1. Khách trong nước đến cơ quan làm việc phải đăng ký qua Văn phòng để được chỉ dẫn đến làm việc với các Cục, Vụ, Viện v.v... hoặc có thể liên hệ trực tiếp để làm việc với các Cục, Vụ, Viện v.v...

1.2. Khách làm việc với lãnh đạo Bộ phải đăng ký với Văn phòng về nội dung và thời gian để Văn phòng báo cáo lãnh đạo Bộ. Nếu nội dung đó thuộc quyền giải quyết của các Cục, Vụ, Viện v.v...thì Văn phòng giới thiệu chuyển đến các Cục, Vụ, Viện làm việc.

1.3. Những trường hợp cần thiết do lãnh đạo Bộ quyết định.

2. Khách nước ngoài :

2.1. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối chuẩn bị về nội dung, đối tượng, thành phần, thời gian tiếp và thông báo cho Văn phòng để lập lịch của Lãnh đạo Bộ hoặc Bộ uỷ quyền cho các Cục, Vụ, Viện v.v... tiếp.

2.2. Việc tiếp khách quốc tế phải có kế hoạch trước ít nhất là một tuần. Những trường hợp đột xuất Vụ Hợp tác quốc tế phải chủ động bàn với Bạn lùi lại hoặc Vụ Hợp tác quốc tế chủ động tiếp và báo cáo lãnh đạo Bộ về nội dung và các yêu cầu (nếu có).

2.3. Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm xác định các đối tượng khách để báo cáo Lãnh đạo Bộ tiếp hoặc giao cho các Cục, Vụ, Viện tiếp.

2.4. Khách quốc tế làm việc với các đơn vị về vấn đề chuyên môn do các đơn vị tiếp và thông báo kết quả cho Vụ Hợp tác Quốc tế tổng hợp báo cáo Bộ.

Chương 8:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 27: Công tác báo cáo, thông tin.

1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm.

1.1. Lập các báo cáo tổng hợp, nghiệp vụ định kỳ hàng tháng, quý về các mặt công tác chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ được giao và các báo cáo chuyên đề theo quy định gửi Lãnh đạo Bộ.

1.2. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Lãnh đạo Bộ như : Trả lời công dân, phỏng vấn và các loại báo cáo khác v.v...

1.3. Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan, thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc chuyên ngành thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ.

2. Văn phòng Bộ ngoài những nhiệm vụ nêu tại khoản 1 điều này, có trách nhiệm :

2.1. Chánh Văn phòng Bộ được Bộ trưởng uỷ quyền ký báo cáo đột xuất, báo cáo tuần, tháng, tổ chức cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ; các loại báo cáo, thông tin điều hành, các chương trình công tác và thông tin về hoạt động hàng ngày của cơ quan.

2.2. Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng, Thứ trưởng về các vấn đề đang được Bộ, Thứ trưởng giải quyết.

2.3. Thông báo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng và theo dõi việc thực hiện.

2.4. Báo cáo tổng hợp hàng tuần về hoạt động của Bộ trưởng, Thứ trưởng.

2.5. Tổ chức hoạt động của mạng tin học XDNET-01 trong toàn Ngành.

3. Vụ Kế hoạch thống kê ngoài nhiệm vụ nêu tại khoản 1 điều này, có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước phục vụ các cuộc họp giao ban tháng do Chính phủ triệu tập và chuẩn bị báo cáo để Bộ trưởng họp các phiên họp thường kỳ của Chính phủ.

4. Trung tâm Thông tin KHKT ngoài nhiệm vụ nêu tại khoản 1 điều này, có trách nhiệm điểm báo hàng ngày trình Lãnh đạo Bộ và gửi cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ.

Điều 28: Nhận các văn bản và tài liệu :

Các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra và cấp tương đương phải thường xuyên liên hệ với Văn phòng để tiếp nhận các văn bản và tài liệu do Bộ giao xử lý, ít nhất 1 ngày 2 lần tại Văn phòng.

Chương 9:

CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 29: Công tác tiếp công dân

1. Lãnh đạo Bộ tiếp công dân vào sáng ngày 20 hàng tháng để giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo Quy chế tổ chức tiếp công dân ban hành kèm theo Quyết định số 422/BXD-TTr ngày 15/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

2. Thanh tra Bộ phối hợp với Văn phòng và các Cục, Vụ, Viện chuẩn bị nội dung giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo chức năng, nhiệm vụ được giao để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân theo lịch đã quy định (Đối với những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ).

3. Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm :

- Tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, phản ảnh của công dân thuộc lĩnh vực của Ngành và đề xuất biện pháp giải quyết.

- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đúng quy định của Pháp luật và quy chế tiếp công dân của Bộ.

- Cử cán bộ có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân.

Điều 30: Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

1.Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có trách nhiệm tiếp nhận và đề xuất nội dung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với những vấn đề có liên quan.

2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm : (ngoài quy định ở khoản 1 điều này)

2.1. Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đơn vị, cá nhân chuyển đến Bộ theo lĩnh vực được phân công.

2.2. Nghiên cứu và trả lời các đơn thư khiếu nại, tố cáo.

2.3. Phối hợp với các Cục, Vụ, Viện đề xuất nội dung và cách thức giải quyết trình Lãnh đạo Bộ xử lý (nếu thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ).

3. Vụ Pháp chế (ngoài quy định ở khoản 1 điều này) có trách nhiệm thẩm định về tính pháp lý của các văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước; các luật và văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình lãnh đạo Bộ ký duyệt ban hành.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 345/1998/QĐ-BXD về quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 345/1998/QĐ-BXD
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/06/1998
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Kiểm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/06/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản