Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 344/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 27 tháng 01 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định tại Tờ trình số 08/TTr-HBT ngày 17 tháng 01 năm 2022 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 43/TTr-SNV ngày 21 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định đã được Đại hội Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định lần thứ IV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua ngày 08 tháng 01 năm 2022.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi: Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định.
2. Biểu tượng: Hội sử dụng biểu tượng của Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, tập hợp những tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định đoàn kết cùng hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật và trẻ em.
2. Mục đích hoạt động của Hội nhằm trợ giúp và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật, bảo vệ các quyền của trẻ em, huy động mọi tiềm năng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trợ giúp người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hòa nhập cộng đồng.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Địa vị pháp lý: Hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Định.
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Quy Nhơn.
Điều 4. Phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Bình Định, trong lĩnh vực bảo trợ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Chức năng
Hội đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh. Hội tập hợp, đoàn kết, vận động các tổ chức, cá nhân nêu cao trách nhiệm xã hội, phát huy truyền thống nhân ái của dân tộc, yêu thương, giúp đỡ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em theo tinh thần công ước liên hiệp quốc về quyền trẻ em và Luật Trẻ em, Luật Người khuyết tật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người khuyết tật và quyền trẻ em.
2. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN, TÌNH NGUYỆN VIÊN
Điều 9. Hội viên
Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự
1. Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Định nếu tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện gia nhập Hội, tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội, tham gia sinh hoạt Hội, đóng hội phí, góp công sức, trí tuệ, vật chất để giúp đỡ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em được Hội xem xét công nhận là hội viên.
2. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Định, có nhiều hoạt động tiêu biểu, tích cực đóng góp cho Hội, không có điều kiện hoạt động thường xuyên với Hội được xem xét công nhận là hội viên danh dự của Hội.
Điều 10. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 12. Thủ tục kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Công dân Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Định muốn gia nhập Hội hoặc xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên thì phải có đơn gửi Ban Chấp hành Hội xem xét quyết định.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục kết nạp, cho thôi hội viên phù hợp quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 13. Tình nguyện viên
1. Công dân Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Định tự nguyện tham gia với Hội chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em được công nhận là tình nguyện viên.
2. Tình nguyện viên được cung cấp thông tin về Hội, được mời tham gia các hoạt động do Hội tổ chức theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 14. Tổ chức của Hội
1. Cơ cấu tổ chức của Hội gồm:
a) Đại hội;
b) Ban Chấp hành;
c) Ban Thường vụ;
d) Ban Kiểm tra;
đ) Bộ phận Thường trực;
e) Các chi hội trực thuộc.
2. Ban lãnh đạo Hội làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức hoặc ủy viên có mặt tán thành. Việc thông qua các quyết định bằng hình thức bỏ phiếu, giơ tay hoặc lấy ý kiến bằng văn bản do Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra quyết định.
Điều 15. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội được tổ chức khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Đại hội có các nhiệm vụ sau:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
c) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội (nếu có);
d) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của Hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành; bầu Ban Kiểm tra;
e) Biểu dương khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội;
g) Thông qua Nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 16. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội, do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
Ủy viên Ban Chấp hành không còn là Ủy viên khi không còn là đại diện của tổ chức đã cử tham gia Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo các hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ 06 tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập cuộc họp của Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp mỗi quý 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham dự. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến biểu quyết tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 18. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra của Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Kiểm tra việc thu, chi tài chính và sử dụng tài sản của Hội. Xem xét, giải quyết, đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 19. Bộ phận Thường trực
1. Bộ phận Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
2. Bộ phận Thường trực điều hành các hoạt động của Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các hoạt động do cơ quan có thẩm quyền giao (nếu có).
3. Tổ chức, quản lý bộ máy giúp việc của Hội và các chi hội trực thuộc.
4. Bộ phận Thường trực hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 20. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Hội, Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Phó Chủ tịch Hội phải tham gia công tác Hội chuyên trách, tiêu chuẩn cụ thể của Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 21. Văn phòng và các tổ chức trực thuộc hội
1. Văn phòng có nhiệm vụ triển khai thực hiện các hoạt động của Hội. Văn phòng hoạt động theo chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Hội.
2. Hội hoạt động trong phạm vi địa phương (thành phố, huyện, thị xã) có liên quan đến việc bảo trợ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em, được thành lập theo quy định của pháp luật, nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội sẽ được Hội công nhận là Hội thành viên.
3. Các chi hội trực thuộc: ở những tổ chức, địa phương có nhiều hội viên, Thường trực Hội xem xét quyết định công nhận chi hội trực thuộc.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23. Tài chính và tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Các nguồn thu của Hội:
- Đóng góp của các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có); việc đóng góp do Ban Thường vụ quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ;
- Hội phí;
- Đóng góp ủng hộ tự nguyện của thành viên, hội viên;
- Tiền và hiện vật ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác. b) Các khoản chi của Hội:
- Chi cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được phục vụ cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức thuộc Hội, hội viên, tình nguyện viên có nhiều thành tích đóng góp cho các hoạt động của Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể về việc khen thưởng phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Hội, hội viên vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị phê bình, khiển trách, cảnh cáo, không công nhận là hội viên hoặc phải bồi thường, bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hội viên vi phạm pháp luật, bị khởi tố thì bị khai trừ khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể về thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội nhất trí thông qua với trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 08 chương, 28 Điều đã được Đại hội Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định thông qua ngày 08 tháng 01 năm 2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ hội, Ban Chấp hành Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước khóa II, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2018 về việc đổi tên và công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang
- 3Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ thực hiện trong năm 2021 của Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Trẻ mồ côi tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 2294/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh lần thứ II, nhiệm kỳ 2022-2027
- 5Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 535/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 3099/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật huyện Đông Anh thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 1743/QĐ-UBND năm 2023 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Hội Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bắc Giang năm 2024
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Bộ luật dân sự 2015
- 7Luật trẻ em 2016
- 8Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước khóa II, nhiệm kỳ 2016-2021
- 9Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2018 về việc đổi tên và công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ thực hiện trong năm 2021 của Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Trẻ mồ côi tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 2294/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh lần thứ II, nhiệm kỳ 2022-2027
- 13Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 535/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Quyết định 3099/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật huyện Đông Anh thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 1743/QĐ-UBND năm 2023 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Hội Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bắc Giang năm 2024
Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 344/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lâm Hải Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra