Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3401/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 18 tháng 11 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC QUA HỆ THỐNG ĐƯỜNG DÂY NÓNG 1022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Quyết định số 574/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ về Ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 73/TTr-STTTT ngày 30/10/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Hệ thống đường dây nóng 1022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, Giám đốc Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê Hệ thống đường dây nóng và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Sở, Ban, ngành(20);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTCB, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, Dg, CV, TH;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Minh Hưng

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC QUA HỆ THỐNG ĐƯỜNG DÂY NÓNG 1022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các vướng mắc khó khăn trong thực hiện quy định hành chính, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công và các tình huống khẩn cấp, phản ánh hiện trường liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua Hệ thống đường dây nóng tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp của tỉnh (sau đây gọi tắt là Hệ thống đường dây nóng 1022).

b) Quy chế này không quy định việc tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giải đáp pháp luật.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng cho các đối tượng sau:

a) Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống đường dây nóng 1022 để tiếp nhận, xử lý các phản ánh hiện trường của cá nhân, tổ chức (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị).

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê Hệ thống đường dây nóng.

c) Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Hệ thống đường dây nóng 1022: là Trung tâm liên lạc hoạt động 24 giờ/ngày và 7 ngày trong tuần, trên địa bàn tỉnh Bình Dương để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức bằng nhiều phương thức khác nhau: thoại (cố định, di động), thư điện tử, các ứng dụng trên Internet... Hệ thống sẽ tiếp nhận, xử lý, trả lời tự động hoặc thông qua Nhân viên trực Hệ thống đường dây nóng hoặc chuyển tiếp cho các cơ quan, đơn vị chức năng xử lý để có kết quả trả lời.

2. Cổng thông tin đường dây nóng: là một thành phần của Hệ thống đường dây nóng 1022, bao gồm các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động tiếp nhận và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương tại địa chỉ http://1022.binhduong.gov.vn.

3. Cổng thông tin xử lý đường dây nóng: là một thành phần của Hệ thống đường dây nóng 1022, bao gồm các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động cho các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, tại địa chỉ http://1022xuly.binhduong.gov.vn.

4. Đầu mối tiếp nhận: là công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị được cử làm đầu mối để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị do hệ thống đường dây nóng 1022 chuyển đến.

5. Bộ phận xử lý: là các phòng, bộ phận thuộc cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị từ Đầu mối tiếp nhận.

6. Nhân viên trực Hệ thống đường dây nóng: là các nhân sự thuộc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê Hệ thống đường dây nóng.

7. Quy định hành chính: là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

8. Phản ánh: là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến chuyển đến Hệ thống đường dây nóng 1022 về những vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện, giao dịch với cơ quan nhà nước; hoặc các tình huống khẩn cấp cần trợ giúp; hoặc các hạn chế, bất cập, tồn tại trong cuộc sống đang diễn ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

9. Kiến nghị: là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với Hệ thống đường dây nóng 1022 và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống nhân dân.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị qua Hệ thống đường dây nóng

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

2. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực, kịp thời.

3. Quy trình tiếp nhận, phân loại chuyển xử lý, xử lý và trả lời phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và được thực hiện qua các chức năng của Hệ thống đường dây nóng 1022; bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức gửi phản ánh, kiến nghị.

4. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

Chương II

NỘI DUNG, CÁCH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị

Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến:

1. Hướng dẫn thủ tục hành chính; hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính. Những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, không thống nhất, không phù hợp với quy định của pháp luật;

2. Hỗ trợ các tình huống khẩn cấp trong công tác cấp cứu ngoài bệnh viện (115); tình hình an ninh, trật tự (113); cứu nạn, cứu hộ và phòng cháy chữa cháy (114);

3. Phản ánh hiện trường về các tồn tại, hạn chế, bất cập đang diễn ra;

4. Các lĩnh vực khác theo yêu cầu thực tế và khả năng của Hệ thống đường dây nóng 1022.

Điều 5. Cách thức phản ánh, kiến nghị

1. Sử dụng điện thoại để gọi vào Hệ thống đường dây nóng 1022:

- Đối với điện thoại cố định trên địa bàn tỉnh Bình Dương: gọi trực tiếp số 1022;

- Đối với điện thoại cố định thuộc các tỉnh, thành phố khác hoặc các mạng điện thoại di động: gọi số 02741022.

2. Sử dụng các ứng dụng trên Internet như: Viber/Zalo/Facebook/... tích hợp trên Cổng thông tin đường dây nóng để liên lạc hoặc tương tác trực tiếp với nhân viên trực Hệ thống hoặc tự tạo phiếu yêu cầu phản ánh, kiến nghị.

3. Truy cập vào Cổng thông tin đường dây nóng tỉnh Bình Dương (http://1022.binhduong.gov.vn) để gửi phản ánh, kiến nghị.

4. Gửi thư điện tử tới địa chỉ: 1022@binhduong.gov.vn

Điều 6. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị

Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị gửi qua Hệ thống đường dây nóng:

1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

2. Hình ảnh, âm thanh, đoạn phim ngắn phải phản ánh đúng sự thật đã và đang diễn ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

3. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 4 Quy chế này.

4. Có đầy đủ thông tin về họ tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của cá nhân, tổ chức gửi phản ánh, kiến nghị (trừ các trường hợp khẩn cấp).

Chương III

TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 7. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của Hệ thống đường dây nóng 1022.

Hệ thống đường dây nóng 1022 thực hiện tiếp nhận, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị theo quy trình như sau:

1. Bước 1: Tiếp nhận

Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi đến Hệ thống đường dây nóng 1022 theo các phương thức quy định tại Điều 5 sẽ được Hệ thống ghi lại và cập nhật vào Hệ thống Cổng thông tin đường dây nóng.

2. Bước 2: Đánh giá, phân loại

a) Trường hợp ngoài phạm vi của Quy chế:

Các phản ánh, kiến nghị có nội dung nằm ngoài phạm vi được quy định tại Điều 4, Điều 6 của Quy chế thì Nhân viên Hệ thống đường dây nóng thông báo ngay cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do. Đồng thời hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị đó.

b) Trường hợp trong phạm vi của Quy chế (Các phản ánh, kiến nghị có nội dung nằm trong phạm vi được quy định tại Điều 4, Điều 6 của Quy chế):

- Trường hợp các phản ánh, kiến nghị mà nội dung trả lời đã có trong quy định hiện hành hoặc đã được các cơ quan chức năng cung cấp nội dung trả lời và còn phù hợp với quy định hiện hành thì Nhân viên Hệ thống đường dây nóng sẽ trả lời ngay.

- Trường hợp các phản ánh, kiến nghị mà nội dung trả lời nằm ngoài phạm vi trách nhiệm của Nhân viên trực Hệ thống đường dây nóng thì Nhân viên trực Hệ thống đường dây nóng chuyển tiếp ngay cho các cơ quan, đơn vị có chức năng xử lý.

- Đối với các phản ánh trong tình huống khẩn cấp được quy định tại khoản 2 Điều 4, thì Nhân viên trực Hệ thống đường dây nóng chuyển ngay cho các cơ quan, đơn vị có chức năng xử lý tức thời.

- Đối với các phản ánh hiện trường được quy định tại khoản 3 Điều 4, thì Nhân viên trực Hệ thống đường dây nóng chuyển ngay cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, hoặc các cơ quan, đơn vị có chức năng xử lý tức thời.

Điều 8. Trách nhiệm cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị

1. Cung cấp thông tin trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung do mình cung cấp cho Hệ thống đường dây nóng 1022.

2. Nghiêm cấm các hành vi: cung cấp, phản ánh thông tin sai sự thật, mang tính chất hoang báo; sử dụng từ ngữ thô tục, có nội dung bôi nhọ, xúc phạm đến người khác; quấy rối qua điện thoại, gây bức xúc, làm ảnh hưởng, gián đoạn công việc của cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận thông tin và hoạt động của Hệ thống đường dây nóng 1022. Các hành vi nêu trên tùy mức độ nghiêm trọng sẽ bị xem xét, xử lý hoặc chuyển cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ Hệ thống đường dây nóng 1022; phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị, bộ phận liên quan hoặc người có thẩm quyền xử lý, trả lời.

2. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 11 Quy chế này.

Điều 10. Trách nhiệm của Nhân viên trực Hệ thống đường dây nóng

1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức sử dụng, khai thác các phương thức liên hệ với Hệ thống đường dây nóng 1022 được quy định tại Điều 5 Quy chế này.

2. Liên hệ, hướng dẫn cá nhân, tổ chức cập nhật đầy đủ nội dung có liên quan đến phản ánh, kiến nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức chưa rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết.

3. Trả lời trực tiếp các nội dung trong bộ cơ sở dữ liệu đã được các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước cung cấp.

4. Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị lên Cổng thông tin đường dây nóng.

5. Đảm bảo bí mật thông tin cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị theo yêu cầu và đúng quy định của pháp luật.

Chương IV

XỬ LÝ, TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 11. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị

1. Thừa ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hệ thống đường dây nóng 1022 sẽ chuyển tiếp các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm, xử lý và trả lời theo quy trình như sau:

Bước 1: Khi Đầu mối tiếp nhận của các cơ quan, đơn vị nhận được thông báo (tin nhắn ngắn - SMS, email, ứng dụng App) qua các thiết bị cá nhân (Điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính) về phản ánh, kiến nghị cần xử lý, Đầu mối tiếp nhận sẽ đăng nhập Cổng thông tin xử lý đường dây nóng với tài khoản và mật khẩu được cấp ban đầu hoặc sử dụng ứng dụng xử lý (App 1022 Bình Dương) và kiểm tra nội dung phản ánh, kiến nghị.

- Nếu phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi, thẩm quyền thì chuyển thông tin phản ánh, kiến nghị cho các bộ phận xử lý liên quan thuộc cơ quan, đơn vị mình xử lý.

- Nếu phản ánh, kiến nghị không thuộc phạm vi, thẩm quyền thì chuyển trả lại Hệ thống đường dây nóng 1022 và thông báo lý do từ chối hoặc gợi ý cơ quan, đơn vị giải quyết.

Bước 2: Bộ phận xử lý của các cơ quan, đơn vị cũng sẽ nhận được thông báo qua các thiết bị cá nhân (như Bước 1) về phản ánh, kiến nghị đã được Đầu mối tiếp nhận duyệt thông tin và chuyển tiếp tới Bộ phận xử lý. Bộ phận xử lý sẽ đăng nhập Cổng thông tin xử lý đường dây nóng với tài khoản và mật khẩu được cấp ban đầu, hoặc sử dụng App 1022 Bình Dương để xử lý, cập nhật kết quả trả lời nội dung phản ánh, kiến nghị.

Bước 3: Đầu mối tiếp nhận của cơ quan, đơn vị sẽ nhận được thông báo trên thiết bị cá nhân có một phản ánh, kiến nghị đã được xử lý và chờ duyệt. Đầu mối tiếp nhận sẽ thông qua Cổng thông tin xử lý đường dây nóng hoặc bằng App 1022 Bình Dương trên thiết bị cá nhân để duyệt nội dung trả lời phản ánh, kiến nghị:

- Nếu nội dung trả lời được duyệt thì kết quả sẽ chuyển về Hệ thống đường dây nóng 1022 để phản hồi lại cho cá nhân, tổ chức.

- Nếu nội dung trả lời không được duyệt thi kết quả sẽ chuyển về cho Bộ phận xử lý và thực hiện lại Bước 2.

2. Ngoài ra, tùy theo tính chất đặc thù của từng lĩnh vực tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị nêu tại Điều 4, cơ quan chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện xây dựng các ứng dụng nội bộ phù hợp; xây dựng quy trình và tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy trình xử lý riêng.

Điều 12. Thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị

1. Đối với các phản ánh, kiến nghị có nội dung thuộc khoản 1 Điều 4 của Quy chế này thì thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận thông tin từ Hệ thống đường dây nóng 1022.

2. Đối với các phản ánh có nội dung thuộc khoản 2 Điều 4 của Quy chế này thi các cơ quan, đơn vị liên quan phải triển khai kiểm tra và xử lý ngay, kể từ thời điểm nhận thông tin từ Hệ thống đường dây nóng 1022.

3. Đối với các phản ánh có nội dung thuộc khoản 3 Điều 4 của Quy chế này thì các cơ quan, đơn vị liên quan cần triển khai kiểm tra và tiến hành xử lý trong thời gian sớm nhất. Đồng thời, trong 08 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận thông tin từ Hệ thống đường dây nóng 1022, phải có phản hồi về Hệ thống đường dây nóng đã tiếp nhận thông tin và đang giao bộ phận xử lý.

4. Các phản ánh, kiến nghị do Hệ thống đường dây nóng 1022 chuyển cho Đầu mối tiếp nhận quá thời hạn xử lý nêu trên mà vẫn chưa nhận được kết quả trả lời thì Hệ thống sẽ chuyển lên cấp lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị. Quy trình thực hiện tương tự các bước quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

5. Sở Thông tin và Truyền thông sẽ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các phản ánh, kiến nghị do Hệ thống đường dây nóng 1022 chuyển đến cho các cơ quan, đơn vị mà không nhận được thông tin về kết quả xử lý.

Điều 13. Trách nhiệm xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị

1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xem xét, giải quyết đối với những phản ánh, kiến nghị được phân công theo đúng quy định, đúng thời hạn.

2. Đối với các phản ánh, kiến nghị liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của nhiều cơ quan, đơn vị, Hệ thống đường dây nóng 1022 sẽ chuyển đồng thời cho các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và tổng hợp kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị.

3. Trong trường hợp phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến nhiều cơ quan xử lý khác nhau mà không thống nhất được phương án xử lý hoặc xử lý không triệt để thì Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Điều 14. Công khai kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị

1. Kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được công khai trên Cổng thông tin đường dây nóng tại địa chỉ https://1022.binhduong.gov.vn

2. Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, kiểm duyệt nội dung thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin này.

Điều 15. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời phản ánh, kiến nghị

1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị.

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Chỉ đạo các đơn vị trong ngành, kịp thời xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Hệ thống đường dây nóng 1022 chuyển cho Trung tâm điều hành chỉ huy Công an tỉnh.

3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời phản ánh, kiến nghị do Hệ thống đường dây nóng 1022 chuyển đến.

- Chỉ đạo, phân công trách nhiệm cho các bộ phận liên quan, khẩn trương và tích cực xử lý kịp thời các phản ánh hiện trường do hệ thống đường dây nóng 1022 chuyển đến.

- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình giải quyết, trả lời phản ánh, kiến nghị đã được phân công.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống đường dây nóng 1022

1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm

a) Xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống đường dây nóng 1022; thường xuyên nghiên cứu, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị trong quá trình khai thác, sử dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, nâng cấp chức năng của Hệ thống.

b) Bảo đảm hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin để vận hành, khai thác Hệ thống đường dây nóng 1022. Không ngừng nghiên cứu cải tiến quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị để rút ngắn thời gian xử lý, giải quyết công việc, giảm văn bản giấy, tạo thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức.

c) Cấp tài khoản, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh khai thác, sử dụng các chức năng của Cổng thông tin xử lý đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

d) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm an toàn, an ninh cho Hệ thống đường dây nóng 1022.

e) Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường truyền thông đối với công tác tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Hệ thống đường dây nóng 1022.

2. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho hệ thống đường dây nóng 1022; kịp thời phòng, chống tấn công mạng, ứng cứu khẩn cấp Hệ thống thông tin trong trường hợp xảy ra các sự cố về an ninh, an toàn thông tin mạng.

3. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:

a) Bố trí nhân sự, trang thiết bị, đường truyền; quản lý tài khoản, mật khẩu an toàn để phục vụ sử dụng, khai thác các công cụ xử lý của hệ thống đường dây nóng 1022 theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.

b) Ứng dụng chữ ký số trong các văn bản điện tử để chuyển xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

c) Cung cấp và thường xuyên cập nhật bộ câu hỏi và câu trả lời đối với những vấn đề thường xuyên được các cá nhân, tổ chức quan tâm thắc mắc để nhân viên trực Hệ thống đường dây nóng trực tiếp trả lời.

4. Doanh nghiệp cho thuê dịch vụ Hệ thống đường dây nóng 1022 có trách nhiệm

a) Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật đáp ứng cho Hệ thống đường dây nóng 1022 vận hành liên tục thông suốt 24 giờ/ngày và 7 ngày trong tuần.

b) Bố trí đủ nhân lực quản lý, vận hành và nhân viên trực Hệ thống tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên tục, thông suốt 24 giờ/ngày và 7 ngày trong tuần.

c) Báo cáo tình hình tiếp nhận, trả lời, chuyển tiếp và kết quả trả lời của các đối tượng tham gia khai thác, vận hành hệ thống đường dây nóng cho Sở Thông tin và Truyền thông vào ngày cuối tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu.

d) Đảm bảo toàn bộ thông tin công bố lên Cổng thông tin đường dây nóng phải được sự phê duyệt hay yêu cầu từ Sở Thông tin và Truyền thông.

e) Có trách nhiệm lưu trữ, bảo mật toàn bộ thông tin phản ánh, kiến nghị, tình hình tiếp nhận, trả lời, chuyển tiếp và kết quả trả lời trên hệ thống máy chủ để cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông khi có yêu cầu.

f) Tập huấn, đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các Nhân viên quản lý vận hành và nhân viên trực vận hành Hệ thống đường dây nóng.

g) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức tham gia Hệ thống đường dây nóng.

h) Kịp thời khắc phục sự cố (nếu có) và điều chỉnh, bổ sung các chức năng cần thiết trên Cổng thông tin đường dây nóng theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 17. Chế độ thông tin báo cáo

Định kỳ hàng tháng, quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị và mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị.

Điều 18. Khen thưởng

1. Cá nhân, tổ chức có những phản ánh, kiến nghị đem lại hiệu quả thiết thực, giúp Chính quyền kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Thủ trưởng cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị thiết thực.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Xử lý vi phạm

1. Cá nhân, tổ chức lợi dụng Hệ thống đường dây nóng 1022 để quấy rối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật, gây thiệt hại về tinh thần, vật chất, tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, Thủ trưởng cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý và trả lời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Kinh phí thực hiện

Công tác tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 21. Điều khoản thi hành

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế tạm thời về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Hệ thống đường dây nóng 1022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 3401/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/11/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Đặng Minh Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản