- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 05 tháng 6 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2621/QĐ- TTG NGÀY 31/12/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 622/TTr-SNN-KHTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 606/BCTĐ-STP ngày 24/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Hộ gia đình đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong khi tham gia thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất.
Điều 2. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ bảo vệ rừng, phát triển rừng và sản xuất nông lâm kết hợp.
a) Hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên (có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng mức khoán bảo vệ rừng tối đa là 300.000 đồng/ha/năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm.
b) Những diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch rừng phòng hộ đã giao ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu tự nguyện tham gia trồng rừng phòng hộ được hỗ trợ mức tối đa là 10.000.000 đồng/ha/năm để trồng rừng và 5.000.000 đồng/3 năm (các năm: thứ nhất, thứ hai hỗ trợ mỗi năm 2.000.000 đồng; năm thứ ba hỗ trợ 1.000.000 đồng) để chăm sóc rừng sau khi trồng và được hưởng lợi từ rừng theo quy định hiện hành. Mức cụ thể trên địa bàn từng huyện theo định mức dự toán được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hàng năm.
c) Hỗ trợ một lần hộ gia đình được giao đất trồng rừng sản xuất mức tối đa là 9.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng. Mức cụ thể trên địa bàn từng huyện theo định mức dự toán được Sở Nông nghiệp &PTNT phê duyệt hàng năm.
2. Hỗ trợ khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp theo mức: 15 triệu đồng/ha khai hoang, 10 triệu đồng/ha phục hóa, 15 triệu đồng/ha cải tạo thành ruộng bậc thang.
3. Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo quy hoạch: Hộ nông dân tham gia dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch sản xuất được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ một lần tiền mua giống và hỗ trợ ba năm tiền mua phân bón để chuyển từ trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm (chè, cao su, cây ăn quả; cây nguyên liệu sinh học; cây mây nguyên liệu, cây dược liệu….); Định mức giống, phân bón theo quy trình trồng mới, chăm sóc hàng năm được Sở Nông nghiệp&PTNT phê duyệt và giá cả phân bón, giống từng thời điểm được Sở Tài chính phê duyệt.
b) Hỗ trợ tiền mua giống và phân bón cho ba vụ sản xuất liên tiếp để chuyển đổi cơ cấu giống đối với cây ngắn ngày, bao gồm: Cây lương thực, cây thực phẩm, cây hoa các loại….; Định mức giống, phân bón theo quy trình trồng hàng năm được Sở Nông nghiệp &PTNT phê duyệt và giá cả phân bón, giống từng thời điểm được Sở Tài chính phê duyệt.
c) Hỗ trợ từ một đến hai lần tiền mua giống gia cầm hoặc một lần tiền mua giống gia súc. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ. Giá cả từng loại con giống từng thời điểm do Sở Tài chính phê duyệt.
d) Đối với hộ nghèo ngoài được hưởng các chính sách nêu trên còn được hỗ trợ:
- Hỗ trợ một lần với mức 1,5 triệu đồng/hộ để cải tạo ao nuôi thủy sản có diện tích ao từ 100 m2 trở lên và sửa chữa lồng nuôi cá (nếu có);
- Hỗ trợ một lần với mức 02 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi;
- Hỗ trợ một lần cho hộ để mua giống cỏ trồng phát triển chăn nuôi trâu, bò. Mức hỗ trợ là 04 triệu đồng/ha trồng cỏ;
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay ưu đãi bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề. Mức vay được hỗ trợ tối đa là 10 triệu đồng/hộ. Thời gian hỗ trợ lãi suất là 3 năm.
4. Hỗ trợ tiêm phòng gia súc, gia cầm: Hộ nông dân trực tiếp chăn nuôi được hỗ trợ 100% tiền vắc xin và chi phí bảo quản vắc xin để tiêm phòng đối với các bệnh nguy hiểm: Lở mồm long móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả, dịch tai xanh ở lợn, cúm gia cầm.
5. Hộ nông dân tham gia dự án chuyển đổi cơ cấu sản xuất được tập huấn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm: Huyện có hoạt động xúc tiến Thương mại được hỗ trợ 200 triệu đồng/năm để thông tin thị trường cho nông dân; xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản của địa phương.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào các định mức, quy định trên, giao:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các mức hỗ trợ phát triển sản xuất.
2. Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Nghệ An hướng dẫn, thực hiện cho hộ nghèo vay vốn để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển thêm các ngành nghề.
3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao của từng Thành viên BCĐ giảm nghèo cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế Phong xây dựng các Phương án hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế của địa phương và thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Nghệ An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014-2015 và giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về mức hỗ trợ áp dụng cho dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 2918/QĐ-UBND năm 2014 quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo Quyết định 2621/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 4Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014-2015 và giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về mức hỗ trợ áp dụng cho dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 2918/QĐ-UBND năm 2014 quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo Quyết định 2621/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 34/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo Quyết định 2621/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 34/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực