- 1Quyết định 96/2006/QĐ-TTg về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 85/1998/NĐ-CP về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 4Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển
- 5Quyết định 76/2010/QĐ-TTg về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Bộ Luật lao động 2012
- 8Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Nghị định 102/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 10Quyết định 77/2004/QĐ-UB năm 2004 quy định khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào thuộc tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 3Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 5Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 1Quyết định 20/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức dành cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2013/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 24 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Ngoại giao về hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 118/TTr-SNgV ngày 03/7/ 2013 và Tờ trình số 232/TTr-SNgV ngày 01/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 34 /2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị khác (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức) có liên quan đến công tác PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Các tổ chức PCPNN, tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các hình thức tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác được thành lập theo luật pháp nước ngoài, có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác không phù hợp với lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đại đoàn kết dân tộc và trái với quy định pháp luật của Việt Nam tại Quảng Nam.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
1. Công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN là một bộ phận của công tác đối ngoại, đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; đồng thời, tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
2. Công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN có tính chính trị, kinh tế, quốc phòng và an ninh. Khi xử lý các công việc liên quan đến các tổ chức PCPNN cần phải xem xét, cân nhắc các yếu tố trên, trong đó nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu tính chính trị, quốc phòng, an ninh.
3. Quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN phải gắn với việc vận động, tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN, phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại trong từng thời kỳ.
4. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
NỘI DUNG QUẢN LÝ, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PCPNN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 3. Nội dung quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
1. Các đoàn của các tổ chức PCPNN:
a) Các đoàn PCPNN được mời đến làm việc tại tỉnh;
b) Các đoàn PCPNN đi khảo sát, thiết kế, lập dự án;
c) Các đoàn PCPNN đi thăm, kiểm tra, giám sát, thực hiện dự án và làm việc với các đối tác đối với các dự án đã được phê duyệt;
d) Hoạt động của các tình nguyện viên, chuyên gia nước ngoài; các đoàn, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động viện trợ phi dự án.
2. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo của các tổ chức PCPNN.
3. Thông báo về việc được cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký và kế hoạch hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh và xác nhận đăng ký hoạt động đối với các tổ chức PCPNN.
4. Hoạt động đúng nội dung quy định trong Giấy đăng ký đã được cấp.
5. Đăng ký lập Văn phòng dự án tại Quảng Nam.
6. Đăng ký cấp Giấy phép lao động cho nhân viên nước ngoài làm việc tại các Văn phòng dự án.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức PCPNN.
8. Thông báo tình hình hoạt động 6 tháng, năm về hoạt động của tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền việc:
1. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế do các tổ chức PCPNN đề nghị theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Mời các đoàn PCPNN vào thăm, làm việc với tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ và tại Điều 9 Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 19/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Quản lý các đoàn tình nguyện hoạt động nhân đạo trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và theo Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Quyết định hoạt động của các tổ chức PCPNN lần đầu đến hợp tác tại tỉnh hoặc chưa rõ mục tiêu, hoạt động, có phạm vi thực hiện liên quan đến nhiều ngành, địa phương trong tỉnh.
5. Quyết định hoạt động của các tổ chức PCPNN phát sinh, phức tạp và nhạy cảm trong khuôn khổ đã được cấp có thẩm quyền ở Trung ương cho phép.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở Ngoại vụ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định:
1. Quyết định tổ chức tập huấn do các tổ chức PCPNN chủ trì.
2. Thông báo chương trình đoàn vào, hội nghị, hội thảo, tập huấn của các tổ chức PCPNN trong khuôn khổ chương trình/dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cho phép các tổ chức PCPNN hoạt động tại Quảng Nam
Các cơ quan, tổ chức đề nghị cho phép tiếp xúc, làm việc với các tổ chức PCPNN gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), gồm:
1. Đối với tổ chức:
a) Công văn đề nghị cho phép tổ chức PCPNN hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
b) Kế hoạch, chương trình hoạt động tại tỉnh của các tổ chức PCPNN.
c) Bản sao Giấy đăng ký của các tổ chức PCPNN (nếu có).
2. Đối với cá nhân:
a) Bản photo hộ chiếu, thị thực.
b) Lý lịch trích ngang, bằng cấp đối với hồ sơ đề nghị tiếp nhận chuyên gia, tình nguyện viên.
c) Chứng chỉ hành nghề hoặc bằng chuyên môn được hợp pháp hóa lãnh sự, danh mục thuốc đối với hồ sơ đề nghị tiếp nhận hoạt động khám, chữa bệnh.
d) Hồ sơ chứng minh đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về giáo dục, dạy nghề đối với hồ sơ tiếp nhận hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề.
Điều 7. Thủ tục cho phép các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh Quảng Nam
1. Đối với quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh:
Khi nhận được hồ sơ do các tổ chức PCPNN hoặc của các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố đề nghị, Sở Ngoại vụ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ để tổ chức thẩm định theo thủ tục nêu dưới đây:
a) Sở Ngoại vụ gửi bộ hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị góp ý kiến tới các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan đến nội dung quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN để tham vấn ý kiến, thời gian góp ý kiến chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi các cơ quan, đơn vị nhận được văn bản, nếu Sở Ngoại vụ vẫn chưa nhận được ý kiến góp ý thì xem như các cơ quan đơn vị liên quan đã đồng ý nội dung văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ.
c) Sau khi tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan, Sở Ngoại vụ trình Chủ tịch UBND quyết định. Trong trường hợp nhận được các ý kiến không thống nhất giữa các cơ quan liên quan, Sở Ngoại vụ sẽ chủ trì tổ chức cuộc họp hoặc trao đổi bằng văn bản với các cơ quan liên quan để đi đến ý kiến thống nhất. Nếu không thể đi đến ý kiến thống nhất giữa các cơ quan chuyên môn, Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và có văn bản trả lời kết quả cho các cơ quan liên quan hoặc các tổ chức PCPNN chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản.
2. Đối với quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Sở Ngoại vụ:
Khi nhận được hồ sơ của các tổ chức PCPNN hoặc của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố đề nghị, Sở Ngoại vụ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ để tổ chức thẩm định theo thủ tục nêu dưới đây:
a) Sở Ngoại vụ gửi bộ hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị góp ý kiến tới các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan đến nội dung quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN để tham vấn ý kiến, thời gian góp ý kiến chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi các cơ quan, đơn vị nhận được văn bản, nếu Sở Ngoại vụ vẫn chưa nhận được ý kiến góp ý thì xem như các cơ quan, đơn vị liên quan đã đồng ý nội dung văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ.
c) Sau khi tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời kết quả cho các cơ quan liên quan hoặc cho các tổ chức PCPNN chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc. Trong trường hợp nhận được các ý kiến không thống nhất giữa các cơ quan liên quan, Sở Ngoại vụ sẽ chủ trì tổ chức cuộc họp hoặc trao đổi bằng văn bản với các cơ quan liên quan để đi đến ý kiến thống nhất. Nếu không thể đi đến ý kiến thống nhất giữa các cơ quan chuyên môn, Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trong trường hợp đối với tổ chức PCPNN đang thực hiện các chương trình, dự án viện trợ tại tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Ngoại vụ sẽ thẩm định, cho phép các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh và thông báo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện và quản lý.
3. Nguyên tắc chung về hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam:
a) Các tổ chức PCPNN chỉ được phép triển khai các hoạt động sau khi được cấp có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký. Các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan không được triển khai các hoạt động hợp tác với các tổ chức PCPNN khi tổ chức đó chưa có Giấy đăng ký theo quy định, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 05/2012/TT-BNG.
b) Các khoản viện trợ của tổ chức PCPNN (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; nghiên cứu, đề xuất chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, xử lý những tình huống phát sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức PCPNN; trường hợp phức tạp, nhạy cảm kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm tra tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đến thực hiện chương trình, dự án nhân đạo tại tỉnh.
5. Thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN xem xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam theo quy định. Thông báo cho các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan biết việc các tổ chức PCPNN được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký tại Quảng Nam và thông báo cho các tổ chức PCPNN về các chương trình/dự án đã được phê duyệt triển khai tại Quảng Nam.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.
7. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng hướng dẫn các cá nhân, tổ chức PCPNN về các vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh, cư trú và giải quyết các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế.
8. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tuyển chọn, sử dụng, quản lý và thực hiện các chính sách đối với người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN theo Nghị định số 85/1998/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và đối với người nước ngoài làm việc cho các tổ chức PCPNN theo Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
9. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về các vấn đề có liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với viện trợ của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan quản lý đoàn của các tổ chức PCPNN, tình nguyện viên và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện viện trợ nhân đạo trên địa bàn tỉnh. Thông báo chương trình hoạt động của các cá nhân, đoàn của các tổ chức PCPNN cho các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan biết, chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc trước khi đến.
11. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
12. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động của tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
13. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan tới an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan liên quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình quản lý các hoạt động của các tổ chức PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Tham gia giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, đặc biệt chú trọng tới khía cạnh tác động đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
4. Tham gia phối hợp thẩm định các khoản viện trợ PCPNN. Đảm bảo tất cả các khoản viện trợ PCPNN phải được thẩm định về mặt công tác an ninh trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
5. Theo dõi và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam của các cá nhân, tổ chức PCPNN.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN về thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến bom mìn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN về các vấn đề liên quan đến an ninh quốc phòng.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn khu vực biên giới của tỉnh theo Nghị định 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới biển và Quy định Khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào thuộc tỉnh Quảng Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 77/2004/QĐ-UB ngày 11/10/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành quy định khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào thuộc tỉnh Quảng Nam).
4. Sở Y tế
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra danh mục thuốc viện trợ, bằng cấp, trình độ chuyên môn của các y, bác sĩ nước ngoài làm việc cho các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh và quản lý hoạt động chuyên môn của các cơ sở này theo quy định.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì cấp Giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc cho các tổ chức PCPNN theo Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan về các vấn đề có liên quan tới việc quản lý nhà nước đối với viện trợ của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
7. Sở Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan đến các tổ chức, các hội với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
b) Chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo trong hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
c) Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
8. Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến quản lý nhà nước về tài chính đối với viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Quảng Nam.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tiếp nhận, quản lý các tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc tại các đơn vị trực thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra bằng cấp, trình độ chuyên môn; thẩm định nội dung chương trình đào tạo, tập huấn, hội thảo được tổ chức tại tỉnh Quảng Nam.
10. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh
Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quan hệ và vận động các tổ chức PCPNN tài trợ các khoản viện trợ cho tỉnh.
1. Tuân thủ các quy định về hoạt động và viện trợ của Nhà nước ta khi hợp tác với tổ chức PCPNN.
2. Hướng dẫn, theo dõi và quản lý các tổ chức PCPNN thực hiện các quy định có liên quan.
3. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình hợp tác với tổ chức PCPNN trực tiếp có quan hệ với tổ chức mình.
4. Tổng hợp tình hình hoạt động của tổ chức PCPNN thuộc phạm vi quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) định kỳ 6 (sáu) tháng một lần hoặc khi được yêu cầu.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC PCPNN
1. Hoạt động đảm bảo theo đúng nội dung đã được quy định trong Giấy đăng ký và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật Việt Nam. Trong quá trình hoạt động tại Quảng Nam, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo về Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam để tham mưu giải quyết theo thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 45 ngày sau khi được cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký và kế hoạch hoạt động, tổ chức PCPNN có trách nhiệm báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ).
3. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người được tổ chức PCPNN ủy nhiệm làm đại diện tại Việt Nam, có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về hoạt động tại Quảng Nam cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ).
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các tổ chức PCPNN thực hiện các hành vi sau:
1. Tổ chức, thực hiện các hoạt động chính trị, tôn giáo và các hoạt động không phù hợp với lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.
2. Tổ chức, thực hiện, tham gia các hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận, không phục vụ mục đích nhân đạo, phát triển.
3. Tổ chức, thực hiện, tham gia các hoạt động liên quan đến rửa tiền, khủng bố.
4. Tổ chức, thực hiện, tham gia các hoạt động xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thông, bản sắc văn hóa dân tộc.
5. Tổ chức, thực hiện, tham gia các hoạt động khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 14. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có thành tích trong việc quản lý hoạt động PCPNN sẽ được xét khen thưởng. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện Quy chế
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hiệu quả công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh.
Trong quá trình triển khai áp dụng Quy chế này, các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung Quy chế được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng quy định của văn bản mới đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 17. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, trường hợp có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để nghiên cứu tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh kịp thời./.
- 1Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài; quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 20/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức dành cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 5Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 20/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức dành cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 96/2006/QĐ-TTg về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 85/1998/NĐ-CP về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển
- 6Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 7Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Quyết định 76/2010/QĐ-TTg về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 11Bộ Luật lao động 2012
- 12Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 14Nghị định 102/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 15Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài; quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 17Quyết định 77/2004/QĐ-UB năm 2004 quy định khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào thuộc tỉnh Quảng Nam
Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 34/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2014
- Ngày hết hiệu lực: 09/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực