Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2012/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 10 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 67/CP ngày 31 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Thông tư 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí;
Căn cứ Thông tư 21/2011/TT-BTTTT ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí và Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BVHTT ngày 7/02/2007 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) về việc ban hành quy chế cải chính trên báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 742/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 16 tháng 3 năm 2007 ban hành Quy định về quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và các cá nhân tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, các cơ quan báo chí, phóng viên tham gia vào các hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định về báo chí.
b) Xây dựng và trình quy hoạch phát triển báo chí địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Tham gia xem xét đề nghị của các cơ quan chủ quản về việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí của địa phương;
d) Quản lý hoạt động của báo chí, nhà báo trên địa bàn; quản lý, giúp đỡ việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí.
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động báo chí phù hợp với quy hoạch báo chí của địa phương;
e) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ Nhà báo cho cán bộ, viên chức các cơ quan báo chí địa phương theo quy định;
ê) Kiến nghị các chính sách, chế độ về hoạt động báo chí, tham gia thẩm định các dự án phát triển sự nghiệp báo chí, hệ thống phát thanh - truyền thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh;
g) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ lưu chiểu báo chí theo quy định;
h) Cho phép các cơ quan báo chí trung ương, các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt cơ quan đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh;
i) Nhắc nhở và kiểm tra các tổ chức, những người có trách nhiệm và cơ quan báo chí trả lời hoặc cải chính theo quy định; tổ chức họp báo theo đúng quy định;
k) Thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện Luật Báo chí và xử lý vi phạm các quy định về báo chí;
l) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
m) Quản lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, theo quy định của pháp luật.
3. Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động báo chí của các tổ chức nước ngoài, phóng viên, hãng thông tấn báo chí nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh (gọi chung là phóng viên nước ngoài), gồm:
a) Tổ chức quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan lập chương trình cụ thể, chi tiết cho các đoàn phóng viên nước ngoài theo đúng giấy phép hoạt động báo chí đã được Bộ Ngoại giao cấp;
c) Trực tiếp hướng dẫn chương trình làm việc của phóng viên nước ngoài hoạt động ngắn hạn tại tỉnh;
d) Trực tiếp hướng dẫn và đi cùng đoàn phóng viên đi theo các đoàn cấp cao đến thăm và làm việc tại tỉnh;
đ) Có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động báo chí của các tổ chức nước ngoài, phóng viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh;
4. Cơ quan chủ quản của các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về báo chí, gồm:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản báo chí đối với cơ quan báo chí trực thuộc;
b) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo cơ quan báo chí trực thuộc;
c) Có trách nhiệm giải quyết các vướng mắc, khiếu nại liên quan đến cơ quan báo chí trực thuộc.
Điều 3. Công tác thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc theo dõi công tác thông tin đối ngoại liên quan đến tỉnh Thừa Thiên Huế, tổng hợp báo cáo về công tác thông tin đối ngoại trên báo chí.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm đẩy mạnh hoạt động thông tin đối ngoại theo chủ trương của Đảng và Nhà nước phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Các đơn vị, địa phương tạo điều kiện cho các phóng viên trong và ngoài nước có nhu cầu cập nhập thông tin nhằm tăng cường công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh, văn hóa, đất nước, con người Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế theo đúng quy định hiện hành.
Điều 4. Điều kiện và thủ tục mở cơ quan đại diện, đăng ký phóng viên thường trú
1. Điều kiện thành lập cơ quan đại diện:
a) Có trụ sở để đặt cơ quan đại diện ổn định từ ba (03) năm trở lên;
b) Có phương tiện nghiệp vụ, kỹ thuật, tài chính đảm bảo cho hoạt động của cơ quan đại diện;
c) Có nhân sự do một người đứng đầu là Trưởng cơ quan đại diện để chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của cơ quan đại diện;
Trưởng cơ quan đại diện phải là người trong biên chế chính thức của cơ quan báo chí, đã được cấp thẻ nhà báo.
2. Tiêu chuẩn phóng viên thường trú (thuộc cơ quan đại diện hoặc hoạt động độc lập):
a) Phải là người trong biên chế chính thức của cơ quan báo chí hoặc được cơ quan báo chí ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của Bộ luật Lao động;
b) Đã được cấp Thẻ nhà báo tại cơ quan báo chí xin đặt cơ quan đại diện hoặc cử phóng viên thường trú;
c) Có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên trong thời hạn 01 năm tính đến khi cơ quan báo chí xin phép đặt cơ quan đại diện hoặc cử phóng viên thường trú.
3. Hồ sơ, thủ tục xin thành lập cơ quan đại diện:
Cơ quan báo chí đề nghị thành lập cơ quan đại diện tại tỉnh Thừa Thiên Huế gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ gồm:
a) Bản chính văn bản đề nghị cho phép đặt cơ quan đại diện có ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ quản báo chí;
b) Bản sao có xác nhận của cơ quan báo chí đối với Giấy phép hoạt động báo chí;
c) Bản chính Sơ yếu lý lịch của người được cử làm người đứng đầu cơ quan đại diện và phóng viên thường trú;
d) Bản chính danh sách nhân sự của cơ quan đại diện;
đ) Bản chính văn bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đại diện;
e) Bản sao có xác nhận của cơ quan báo chí đối với Thẻ nhà báo của người đứng đầu cơ quan đại diện và phóng viên thường trú;
g) Bản sao chứng thực các giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận có trụ sở đặt cơ quan đại diện ổn định từ 3 năm trở lên.
Điều 5. Trình tự giải quyết và thời gian giải quyết việc đăng ký thành lập cơ quan đại diện:
1. Trình tự giải quyết:
a) Đơn vị đề nghị thành lập cơ quan đại diện hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 nộp tại Bộ phận một cửa (hoặc gửi qua đường bưu điện) của Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành thẩm định hồ sơ, có văn bản chấp thuận theo đúng quy định;
c) Đơn vị đề nghị thành lập cơ quan đại diện đến Bộ phận một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông để nhận kết quả theo phiếu hẹn (hoặc gửi qua đường bưu điện nếu hồ sơ không nộp tại Bộ phận một cửa).
2. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Chế độ hoạt động cơ quan đại diện, phóng viên thường trú, phóng viên nước ngoài
1. Hoạt động của Cơ quan đại diện, phóng viên thường trú:
a) Cơ quan đại diện chỉ được phép hoạt động sau khi được Sở Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản;
b) Hoạt động của cơ quan đại diện và phóng viên thường trú phải đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm do cơ quan báo chí giao và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí và các quy định khác của pháp luật;
c) Cơ quan đại diện, phóng viên thường trú chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan báo chí và chịu sự quản lý nhà nước về báo chí của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí tại Thừa Thiên Huế.
2. Đình chỉ hoạt động cơ quan đại diện, phóng viên thường trú:
a) Cơ quan đại diện ngừng hoạt động ngay sau khi cơ quan báo chí có cơ quan đại diện hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Phóng viên thường trú phải chấm dứt hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngay sau khi cơ quan báo chí của phóng viên thường trú bị đình chỉ hoạt động hoặc phóng viên thường trú bị thu hồi Thẻ nhà báo theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Cơ quan đại diện bị thu hồi văn bản đồng ý thành lập và đình chỉ hoạt động; phóng viên thường trú bị đình chỉ hoạt động khi cơ quan đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật.
3. Thời gian gửi văn bản thông báo về việc thành lập, đình chỉ hoạt động cơ quan đại diện; cử và đình chỉ hoạt động của phóng viên thường trú:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn bản đồng ý được thành lập hoặc đình chỉ hoạt động đối với cơ quan đại diện của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khi cơ quan đại diện chấm dứt hoạt động tại địa phương thì cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cử phóng viên thường trú, phóng viên thường trú bị đình chỉ hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động tại địa phương thì cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong văn bản thông báo phải ghi rõ họ và tên, ngày, tháng, năm sinh và số hiệu thẻ nhà báo của phóng viên thường trú.
4. Các đoàn phóng viên nước ngoài vào hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế phải có văn bản thông báo cho Sở Ngoại vụ trước khi tiến hành các hoạt động báo chí.
2. Phóng viên nước ngoài:
a) Phóng viên nước ngoài vào hoạt động báo chí ngắn hạn tại Việt Nam đến tỉnh Thừa Thiên Huế hoạt động phải mang theo “Giấy phép hoạt động báo chí” do Bộ Ngoại giao cấp; phải hoạt động theo đúng mục đích và chương trình đã được duyệt trong giấy phép, đồng thời chịu sự hướng dẫn của cơ quan chuyên trách của Bộ Ngoại giao hoặc Bộ Thông tin và Truyên thông hoặc của Sở Ngoại vụ tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Phóng viên của các cơ quan thông tấn báo chí nước ngoài có văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam vào hoạt động báo chí ngắn hạn tại tỉnh Thừa Thiên Huế phải có giấy phép hoạt động báo chí của Vụ Thông tin Báo chí, Bộ Ngoại giao. Sở Ngoại vụ lập chương trình và phân công người hướng dẫn chuyên trách cho phóng viên, đoàn hoạt động.
c) Phóng viên nước ngoài đi theo các đoàn cấp cao của nước ngoài thăm và làm việc tại Thừa Thiên Huế hoạt động trong khuôn khổ theo chương trình đã được phê duyệt. Chương trình làm việc của phóng viên nước ngoài do Sở Ngoại vụ tổ chức, liên hệ và trực tiếp hướng dẫn thực hiện. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm cấp giấy giới thiệu cho cán bộ hướng dẫn đoàn.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 8. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu các đơn vị, địa phương là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị, địa phương.
2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu các đơn vị, địa phương có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình làm người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ họ tên, chức vụ người được ủy quyền; đăng tải rộng rãi trên trang tin điện tử của các đơn vị, địa phương và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh.
3. Tiêu chuẩn của người được ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại đơn vị, địa phương.
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan.
c) Am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của đơn vị, địa phương mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí.
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của các đơn vị, địa phương không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí không được nhân danh cơ quan để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí.
5. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
a) Được nhân danh, đại diện đơn vị, địa phương phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được xem là thông tin chính thống của đơn vị, địa phương.
b) Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
- Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
- Các vụ án đang được điều tra, xét xử, trừ trường hợp các đơn vị, địa phương, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
- Những văn bản, chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước thủ trưởng đơn vị, địa phương (nếu được ủy quyền làm người phát ngôn) về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 9. Chế độ thông tin định kỳ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông có chế độ thông tin trực tiếp cho các cơ quan báo chí theo định kỳ hàng tháng; thông tin hàng ngày qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh Thừa Thiên Huế (địa chỉ: www.thuathienhue.gov.vn); những trường hợp cần thiết có thông tin bằng văn bản về các sự kiện của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, chính trị, trật tự, an toàn giao thông... trên địa bàn tỉnh thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tuần, hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
b) Định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ, tiếp nhận và trả lời những ý kiến của các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh về các hoạt động thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội, an ninh trật tự... Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Khi thấy cần thiết, UBND tỉnh cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
1. Các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình thức sau:
a) Đăng tải thông tin trên trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Khi thấy cần thiết, các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có thể họp báo hoặc đăng ký cung cấp thông tin thông qua giao ban báo chí định kỳ của Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định hiện hành.
c) Trong trường hợp đột xuất cần cung cấp thông tin cho báo chí, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định của Luật Báo chí.
2. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó;
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan nhà nước có liên quan đến vụ việc thì người phát ngôn của cơ quan đó có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian ít nhất là 03 (ba) ngày kể từ khi vụ việc xảy ra.
b) Khi cơ quan báo chí hoặc UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí;
Thời gian thực hiện việc phát ngôn hoặc cung cấp thông tin tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của cơ quan báo chí hoặc UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí nhưng không quá 03 (ba) ngày kể từ khi có yêu cầu.
c) Khi có đủ căn cứ về việc báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, các đơn vị, địa phương có văn bản yêu cầu các cơ quan báo chí phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Cải chính trên báo chí
Cơ quan báo chí, tác giả, tác phẩm báo chí phải thực hiện việc cải chính thông tin đã đăng, phát trên báo chí theo đúng quy định hiện hành.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Hội Nhà báo tỉnh và các cơ quan liên quan quan xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông khen thưởng đối với các cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức và công dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động báo chí.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ ngân sách để trao tặng giải thưởng báo chí hằng năm và khen thưởng đột xuất cho các tác phẩm báo chí xuất sắc của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các cơ quan, đơn vị, các cơ quan báo chí, phóng viên vi phạm các hoạt động về báo chí thì xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, hướng dẫn thực hiện và quản lý các hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh theo Quy định này.
- 1Quyết định 50/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 742/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 721/2006/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 26/2012/QĐ-UBND quy định một số nội dung quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6Quyết định 45/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 101/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 509/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017
- 9Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 742/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 34/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 101/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 509/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017
- 7Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BVHTT về Quy chế cải chính trên báo chí do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 2Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Báo chí 1989
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Nghị định 67-CP năm 1996 ban hành "Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam"
- 6Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 7Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 8Quyết định 28/2002/QĐ-BVHTT về Quy chế xuất bản tin, tài liệu, tờ rơi, phát hành thông cáo báo chí, đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Thông tư 13/2008/TT-BTTTT hướng dẫn thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Quyết định 50/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Thông tư 21/2011/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 13/2008/TT-BTTTT hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của cơ quan báo chí và Quyết định 28/2002/QĐ-BVHTT về quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Bộ Luật lao động 2012
- 14Quyết định 721/2006/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 15Quyết định 26/2012/QĐ-UBND quy định một số nội dung quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Quyết định 45/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 34/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Ngô Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra