- 1Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định mức giá tối thiểu và công suất sử dụng buồng ngủ tối thiểu làm cơ sở xác định số thuế phải nộp đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2010/QĐ-UBND | Vinh, ngày 01 tháng 6 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, MỨC GIÁ TỐI THIỂU VÀ TỶ LỆ HUY ĐỘNG PHÒNG NGHỈ TỐI THIỂU ĐỂ LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ PHẢI NỘP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN, NHÀ NGHỈ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Xét đề nghị của Cục Thuế Nghệ An tại Tờ trình số: 941/TT-CT ngày 06 tháng 5 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức giá tối thiểu (đã bao gồm thuế GTGT) để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế và những hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An, như sau:
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT | Nội dung | Phòng đặc biệt | Phòng loại 1 | Phòng loại 2 | Phòng loại 3 | Phòng loại 4 |
1 | Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi cao | 800 | 450 | 350 | 300 | 200 |
2 | Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi khá | 650 | 370 | 280 | 220 | 170 |
3 | Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi trung bình | 450 | 280 | 220 | 170 | 120 |
4 | Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi kém | - | 200 | 170 | 120 | 80 |
- Trường hợp khách sạn, nhà nghỉ kê khai giá tính thuế cao hơn quy định này thì tính theo thực tế của đơn vị; nếu thấp hơn thì phải tính thuế theo mức giá tối thiểu đã quy định;
- Ngoài thời kỳ cao điểm từ ngày 01/5 đến ngày 31/8 hàng năm, mức giá tính thuế phòng nghỉ theo thực tế kinh doanh của khách sạn, nhà nghỉ.
Điều 2. Tiêu chuẩn phòng nghỉ, vị trí sinh lợi và tỷ lệ huy động phòng nghỉ tối thiểu:
1. Tiêu chuẩn phòng nghỉ:
- Phòng đặc biệt: Có phòng nghỉ riêng, phòng khách riêng, điều hoà nhiệt độ, ti vi hoặc truyền hình cáp, có nối mạng Intenet, tủ lạnh, điện thoại, bàn ghế tiếp khách, bàn làm việc, tủ quần áo, buồng vệ sinh khép kín có nóng lạnh, thiết bị ngủ nghỉ tốt.
- Phòng loại 1: Có điều hoà nhiệt độ, ti vi hoặc truyền hình cáp, tủ lạnh, tủ quần áo, bàn ghế tiếp khách, buồng vệ sinh khép kín có nóng lạnh, tiện nghi ngủ nghỉ hợp lý.
- Phòng loại 2: Có điều hoà nhiệt độ, ti vi, tủ quần áo, bàn ghế tiếp khách, vệ sinh khép kín có nóng lạnh.
- Phòng loại 3: Có điều hoà nhiệt độ, tủ treo quần áo, bàn ghế tiếp khách, vệ sinh khép kín.
- Phòng loại 4: Những phòng còn lại không thuộc các loại phòng nêu trên.
2. Vị trí sinh lợi:
- Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi cao: Những khách sạn, nhà nghỉ nằm ở vị trí 1 trên các trục đường thuận lợi về giao thông và phù hợp với mọi sinh hoạt, trung tâm bãi tắm biển và có các dịch vụ đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí, ăn uống đã có sự thu hút và chú ý của khách, có chỗ đậu xe, hội trường và phòng họp phục vụ các cuộc họp, hội thảo.
- Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi khá: Những khách sạn, nhà nghỉ nằm ở vị trí 2 trên các trục đường thuận lợi về giao thông; giáp với các trung tâm bãi tắm biển, có các dịch vụ vui chơi, giải trí và phù hợp với mọi sinh hoạt về ăn, ngủ nghỉ của khách.
- Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi trung bình: Những khách sạn, nhà nghỉ nằm ở vị trí 3 trên các trục đường giao thông đi lại tương đối thuận lợi, xa trung tâm bãi tắm biển có các dịch vụ phục vụ ăn, ngủ nghỉ của khách.
- Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi kém: Những khách sạn, nhà nghỉ còn lại không thuộc các vị trí sinh lợi trên.
3. Tỷ lệ huy động phòng nghỉ tối thiểu (áp dụng cho thời kỳ cao điểm từ ngày 01/5 đến ngày 31/8 hàng năm):
- Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi cao: 65%
- Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi khá: 55%
- Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi trung bình: 40%
- Khách sạn, nhà nghỉ có vị trí sinh lợi kém: 35%
Ngoài thời kỳ cao điểm nêu trên, việc huy động phòng nghỉ được tính theo thực tế kinh doanh của khách sạn, nhà nghỉ.
4. Những hộ, cá nhân xây dựng nhà ở nhưng thực tế có kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ thì trong thời kỳ cao điểm (từ ngày 01/5 đến ngày 31/8 hàng năm) được trừ tối đa 02 (hai) phòng để phục vụ sinh hoạt gia đình (không thuộc diện kê khai nộp thuế).
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Cục thuế Nghệ An tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện Quyết định này và các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Giao Chủ tịch UBND thị xã Cửa Lò phối hợp với Cục thuế Nghệ An
hướng dẫn cụ thể việc xác định vị trí sinh lợi đối với từng khách sạn, nhà nghỉ theo đúng quy định và công khai đến đối tượng nộp thuế.
3. Khi giá thực tế các loại phòng nghỉ trên thị trường có sự thay đổi trên
20%, giao Cục thuế Nghệ An phối hợp với UBND thị xã Cửa Lò và các đơn vị liên quan tham mưu trình UBND tỉnh để sửa đổi cho phù hợp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 36/2003/QĐ-UB ngày 26/3/2003 về việc quy định tiêu chuẩn và giá tối thiểu tính thuế phòng nghỉ đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ tại thị xã Cửa Lò.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND thị xã Cửa Lò và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 36/2003/QĐ-UB Quy định tiêu chuẩn và giá tối thiểu tính thuế phòng nghỉ đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ tại Thị xã Cửa Lò do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định mức giá tối thiểu và công suất sử dụng buồng ngủ tối thiểu làm cơ sở xác định số thuế phải nộp đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 4Quyết định 1988/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định 2045/2014/QĐ-UBND về giá tối thiểu đối với nhà, tài sản khác để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Quyết định 36/2003/QĐ-UB Quy định tiêu chuẩn và giá tối thiểu tính thuế phòng nghỉ đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ tại Thị xã Cửa Lò do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định mức giá tối thiểu và công suất sử dụng buồng ngủ tối thiểu làm cơ sở xác định số thuế phải nộp đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, mức giá tối thiểu và tỷ lệ huy động phòng nghỉ tối thiểu để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 34/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Văn Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2010
- Ngày hết hiệu lực: 20/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực