- 1Quyết định 156/2003/QĐ-BBCVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, viễn thông ban hành
- 2Nghị định 90/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2004/QĐ-BBCVT | Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ PHẬN BIÊN TẬP TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ THUỘC CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 156/2003/QĐ-BBCVT ngày 08/09/2003 của Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ Truyền hình Việt Nam;
Căn cứ Văn bản số 3409/VHTT-BC ngày 04/08/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc cho phép công ty VTC kinh doanh các dịch vụ truyền hình trên mạng viễn thông và Internet;
Căn cứ Văn bản số 4115/CV-TTVH ngày 14/01/2004 của Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương và Văn bản số 571/VHTT-BC ngày 27 tháng 02 năm 2004 của Bộ Văn hóa - Thông tin thỏa thuận việc thành lập bộ phận biên tập truyền hình kỹ thuật số thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ Truyền hình Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ Truyền hình Việt Nam tại Tờ trình số 897/VTC-TC ngày 01 tháng 12 năm 2003;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập bộ phận biên tập truyền hình kỹ thuật số (sau đây gọi là Ban Biên tập Truyền hình kỹ thuật số) thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ Truyền hình Việt Nam (VTC).
Điều 2. Ban Biên tập Truyền hình kỹ thuật số có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2.1. Lập kế hoạch, định hướng phát triển, xây dựng khung, cung cấp chương trình phát sóng và khai thác các nguồn chương trình phục vụ cho việc phát song trên các kênh truyền hình kỹ thuật số, trên mạng Viễn thông và Internet theo đúng các quy định của pháp luật.
2.2. Tập hợp, thu thập và trao đổi bản quyền các sản phẩm phát sóng trong và ngoài nước để sắp xếp, biên dịch, biên tập và bố trí cho phù hợp với các chương trình: Thông tin quảng cáo, chương trình phim truyện, thể thao, giải trí, dịch vụ truyền hình trả tiền qua mạng truyền hình kỹ thuật số và qua mạng Internet theo quy định của pháp luật; không sản xuất chương trình như một cơ quan báo chí.
2.3. Trực tiếp đặt hàng và thu nhận sản phẩm từ những nguồn cung cấp chương trình trong và ngoài nước khi được giám đốc Công ty VTC ủy quyền và theo quy định của pháp luật.
2.4. Tổ chức quảng bá các kênh truyền hình kỹ thuật số của Công ty VTC, tổng hợp ý kiến bạn xem truyền hình và đề xuất phương hướng xử lý các vấn đề có liên quan đến nội dung chương trình truyền hình cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ban Biên tập Truyền hình kỹ thuật số:
Ban Biên tập Truyền hình kỹ thuật số có Trưởng ban, giúp việc Trưởng ban có các Phó Trưởng ban.
Trưởng ban Biên tập do Giám đốc Công ty VTC bổ nhiệm sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương, Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Trưởng ban Biên tập chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty VTC và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Phó Trưởng ban giúp việc Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về phần việc được phân công.
Các biên tập viên, chuyên viên kỹ thuật và các cộng tác viên.
Điều 4. Ban Biên tập Truyền hình kỹ thuật số có tài khoản và con dấu riêng với tên gọi "Ban Biên tập Truyền hình kỹ thuật số" để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại 65 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điều 5. Giám đốc Công ty VTC chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Ban Biên tập Truyền hình kỹ thuật số: Đảm bảo hoạt động của Ban Biên tập theo đúng quy định của Luật Báo chí và pháp luật liên quan, theo đúng quy chế chỉ đạo, quản lý của Bộ Bưu chính, Viễn thông đối với hoạt động của các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, theo đúng định hướng phát triển của ngành Bưu chính viễn thông.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 7. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ Truyền hình Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG |
- 1Quyết định 2178/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 thành lập Tổ biên tập Cẩm nang Xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 9526/VPCP-KGVX năm 2013 cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 156/2003/QĐ-BBCVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, viễn thông ban hành
- 2Nghị định 90/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông
- 3Quyết định 2178/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 thành lập Tổ biên tập Cẩm nang Xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công văn 9526/VPCP-KGVX năm 2013 cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 34/2004/QĐ-BBCVT về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ phận biên tập truyền hình kỹ thuật số thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ Truyền hình Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- Số hiệu: 34/2004/QĐ-BBCVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/2004
- Nơi ban hành: Bộ Bưu chính, Viễn thông
- Người ký: Đỗ Trung Tá
- Ngày công báo: 01/09/2004
- Số công báo: Từ số 1 đến số 2
- Ngày hiệu lực: 16/09/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực