- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 4Luật đất đai sửa đổi 1998
- 5Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 6Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 7Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 8Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP về việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001-2005 do Chính Phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2002/QĐ-UB | Bắc Giang, ngày 07 tháng 3 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG THỜI KỲ 2002-2010”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi) ngày 09/6/2000. Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001-2005.
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi) ngày 20/5/1998. Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước .
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 04/7/1993; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và ngày 29/6/2001.
- Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- Xét đề nghị của Sở KH& ĐT tại tờ trình số 45/SHK-KTĐN ngày 15/01/2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2002-2010”.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 121/2000/QĐ-UB ngày 03/7/2000 và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
| T/M UBND BẮC GIANG |
QUY ĐỊNH
ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG THỜI KỲ 2002-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định này.
Tất cả các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt nam khi đầu tư vào tỉnh Bắc Giang trong thời kỳ từ năm 2002-2010 được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định này.
Điều 2: Các hoạt động đầu tư được áp dụng theo quy định này bao gồm:
- Đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất, kinh doanh;
- Đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất của cơ sở hiện có
- Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị theo yêu cầu bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường sinh thái, phát triển đô thị, đầu tư phát triển dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu triển khai, cơ sở thí nghiệm phục vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới.
- Đầu tư theo các hình thức BOT, BTO, BT.
Điều 3: Sở KH&ĐT là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tiếp nhận và giả quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư và ưu đãi đầu tư tren địa bàn tỉnh; Ban quản lý khu công nghiệp tiếp nhận và giả quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư và ưu đãi đầu tư trong khu công nghiệp.
Điều 4: Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có trách nhiệm cung cấp miễn phí những thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư khi nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư và chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư vào tỉnh Bắc Giang.
Điều 5: UBND tỉnh cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ phân cấp trong thời hạn chậm nhất là:
5 ngày đối với các dự án thuộc diện đang ký cấp giấy phép đầu tư.
- 20 ngày đối với các dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 6: UBND xã huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện giả phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; đảm bảo giao đất trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ khi chủ đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ, hoặc từ khi được cấp Giấy phép đầu tư.
- Các cơ quan: Sở Địa chính, Sở TC-VG, Sở Xây dựng, Cục thuế... theo chức năng, nghiệp vụ chuyên môn của mình có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện, thị xã thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo đúng quy định của nhà nước.
- các nhà đầu tư được tạm thời giao đất để nghiên cứu khảo sát lập hồ sơ dự án trước khi hoàn tất thủ tục giao đất chính thức.
Điều 7: UBND tỉnh đảm bảo thực hiện ổn định những chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đã ban hành. Trường hợp những quy định mới ban hành của nhà nước có điều khoản thuận lợi, ưu đãi hơn cho cácnhà đầu tư sẽ áp dụng, bổ sung hoặc thay thế theo quy định.
Chương II
ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 8: Dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được áp dụng đầy đủ các ưu đãi về thuế, về đất đai, về lao động... với mức ưu đãi tối đa, thời gian ưu đãi dài nhất theo quy định của Nhà nước tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và các văn bản hiện hành khác.
Điều 9: Ưu đãi về tiền thuê đất :
1. Giá thuê đất cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được vận dụng mức thấp nhất trong khung giá thuê đất hiện hành.
2. Các dự án khi đầu tư vào Khu Công nghiệp được thuê đất mức giá thấp nhất theo khung giá đất Khu công nghiệp được UBND tỉnh chấp thuận.
Điều 10: Ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất : .
1. Được miễn tiền thuê đất thô 15 năm (bao gồm cả ưu đãi, miễn giảm của Chính phủ cho các nhà đầu tư tại địa bàn Bắc Giang) kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất và giảm 50% cho những năm hoạt động còn lại của dự án.
2. Được miễn tiền thuê đất thô trong suốt thời gian thực hiện dự án nếu đầu tư vào các huyện: Sơn Động, Yên Thế, Lục Nam, Lục Ngạn.
Điều 11: Hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng.
Tuỳ theo từng dự án cụ thể về quy mô, ngành nghề, số lượng lao động sử dụng, địa điểm đầu tư, có thể được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bàng theo phương án được cấp có thẩm quyền duyệt.
Điều 12: Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương .
Các doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động được xem xét hỗ trợ đến 50% kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động là người địa phương được tuyển dụng, mức tối đa không quá năm trăm nghìn đồng/một lao động.
Điều 13: Ưu đãi đầu tư trong khu công nghiệp Đình Trám:
1. UBND tỉnh đảm bảo đầu tư xây dựng đồng bộ, kịp thời các công trình kết cấu hạ tầng đến chân hàng rào ngoài Khu công nghiệp.
2. Được giảm tiền thuê đất có kết cấu hạ tầng đối với:
a. Các dự án đầu tư từ năm 2002 đến năm 2005 được giảm 100% trong 5 năm đầu.
b. Các dự án đầu tư từ năm 2006 đến năm 2010 được giảm 50% trong 5 năm đầu.
Điều 14: Công ty phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp:
Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp được hưởng các ưu đãi, khuyến khích được quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy định này, ngoài ra còn được hưởng thêm một số ưu đãi dưới đây:
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng Khu công nghiệp Đình Trám.
2. UBND tỉnh tạo điều kiện cho Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp KCN được vay vốn ưu đãi để xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp theo cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Để khuyến khích các nhà đầu tư vào khu công nghiệp Đình Trám, Ngân sách tỉnh cấp bù phần chênh lệch cho Công ty phát triển hạ tầng KCN trong các trường hợp sau:
a/ Do thực hiện ưu đãi tại Điều 13 khoản 2 Quy định này.
b/ Giảm giá cho thuê đất có hạ tầng thấp hơn gia tối thiểu của Khu công nghiệp, cho một số dự án khi được UBNd tỉnh đồng ý.
Điều 15: Công ty phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp:
Các hoạt động đầu tư thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), gọi chung là doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước được hưởng các ưu đãi, khuyến khích được quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, quy định này; ngoài ra còn được hưởng thêm một số ưu đãi dưới đây:
1. Các dự án không thuộc danh mục cấm của nhà nước đều được hưởng các ưu đãi đầu tư theo ngành quy định tại danh mục A- Danh mục ngành nghề thuộc các lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP .
2. UBND tỉnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn từ các nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, trên cơ sở hiệu quả của dự án.
3. Các doanh nghiệp mới thành lập được ngân sách tỉnh hỗ trợ vốn như sau:
a. Được hỗ trợ bằng 100% số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp ngân sách tỉnh 3 năm đầu và 50% cho 3 năm tiếp theo kể từ khi sản xuất kinh doanh có lãi.
b/ Được hỗ trợ bằng 50% số thuế giá trị gia tăng thực nộp ngân sách tỉnh trong 2 năm đầu kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh.
Điều 16: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Các hoạt động đầu tư thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và năm 2000 (gọi chung là doanh nghiệp có vốn đầu nước ngoài) được hưởng các ưu đãi, khuyến khích được quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, quy định này; ngoài ra còn được hưởng thêm một số ưu đãi dưới đây:
1. Nhà đầu tư của nước ngoài được tuỳ chọn vị trí xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch sử sụng đất của tỉnh.
2. Được hỗ trợ vốn bằng 50% số thuế giá trị gia tăng thực nộp ngân sách tỉnh trong 2 năm đầu kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17: Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. UBND tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và giới thiệu thu hút đầu tư, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá.
2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây khó khăn, cản trở trong quá trình thực hiện Quy định này tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 18: Giám đốc các Sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định này, nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 19: Giám đốc Sở KH&ĐT có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này, định kỳ 6 tháng có sơ kết báo cáo UBND tỉnh.
Điều 20: Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn vướng mắc yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư báo cáo về UBND tỉnh để xem xét giải quyết.
UBND TỈNH BẮC GIANG
- 1Quyết định 121/2000/QĐ-UB ban hành Quy định về ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2000-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 11/QĐ-UBND năm 2006 hủy bỏ Quyết định 34/2002/QĐ-UB quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2005 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Quyết định 545/2002/QĐ-UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Quyết định 121/2000/QĐ-UB ban hành Quy định về ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2000-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 11/QĐ-UBND năm 2006 hủy bỏ Quyết định 34/2002/QĐ-UB quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2005 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 4Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 5Luật đất đai sửa đổi 1998
- 6Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 7Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 8Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 9Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP về việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001-2005 do Chính Phủ ban hành
- 10Quyết định 545/2002/QĐ-UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 34/2002/QĐ-UB ban hành Quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2002-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 34/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Nguyễn Đăng Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/03/2002
- Ngày hết hiệu lực: 17/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực