Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3383/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 04 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 15/9/2015 về việc ban hành Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1060/TTr-SCT ngày 05/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị: Công ty Điện lực Thái Nguyên, Truyền tải điện Đông Bắc 3, Chi nhánh lưới điện cao thế Thái Nguyên, các thành viên Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CỦA BAN CHỈ ĐẠO BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3383/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh TN)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ họp, làm việc, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và của mỗi thành viên Ban Chỉ đạo trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Ban Chỉ đạo là tổ chức phối hợp liên ngành, thực hiện chỉ đạo thống nhất các cơ quan chức năng, các tổ chức có liên quan đối với công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể bàn và quyết định theo đa số. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả nội dung công tác được phân công theo quy định tại Quy chế này. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo.
Những việc phát sinh trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu vượt thẩm quyền giải quyết của một đơn vị sẽ được thảo luận tập thể dân chủ trong các kỳ họp của Ban Chỉ đạo để thống nhất biện pháp giải quyết.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định hiện hành của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các chủ trương, chính sách và giải pháp để từng bước giải quyết dứt điểm các vi phạm cũ và ngăn chặn các vi phạm mới phát sinh trên địa bàn tỉnh.
3. Đôn đốc, kiểm tra công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tại các huyện, thành phố, thị xã và chỉ đạo xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề khác liên quan đến lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
5. Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thuộc địa bàn, lĩnh vực chuyên môn quản lý theo yêu cầu của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo là Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 4. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo được quan hệ công tác, phối hợp làm việc với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế và các cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị có đại diện là thành viên của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo khi thực hiện nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công được sử dụng quyền hạn của Ban Chỉ đạo quy định tại Điều này tương ứng với nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
1. Là người đứng đầu Ban Chỉ đạo; Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phụ trách chung; Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo.
a) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Ban Chỉ đạo. Chủ trì vả kết luận các phiên họp thường kỳ của Ban Chỉ đạo;
b) Chủ trì các cuộc họp xử lý trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
c) Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo -Phó giám đốc Sở Công Thương:
- Phụ trách và chịu trách nhiệm về các lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
- Trực tiếp điều hành Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo và giải quyết các công việc thường xuyên liên quan đến chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo:
Giúp Ban Chỉ đạo giải quyết công việc thường xuyên thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
a) Chuẩn bị chương trình và nội dung các phiên họp của Ban Chỉ đạo; Đôn đốc các thành viên của Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đã được phân công.
b) Lập kế hoạch và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác kiểm tra và giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định hiện hành. Đề xuất các biện pháp phù hợp để ngăn chặn các vi phạm mới và từng bước giải quyết dứt điểm các vi phạm cũ còn tồn đọng.
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
d) Xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định của pháp luật.
e) Giúp Ban Chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ sáu tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 7. Các Sở, ngành liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các quy định về việc xây dựng nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng tăng cường công tác quản lý việc xây dựng nhà ở, công trình nhằm tránh tình trạng xây dựng vi phạm hoặc tái vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các các huyện, thành phố, thị xã trong việc cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đúng quy định tại Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Điện lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện;
e) Hướng dẫn đơn vị quản lý hoặc chủ sở hữu cây xanh trên địa bàn tỉnh phối hợp với các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp thực hiện đúng quy định trong việc chặt, tỉa cây xanh để bảo đảm an toàn lưới điện cao áp, được quy định tại Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất cho việc xây dựng các công trình đường dây tải điện, trạm biến áp và đất dành cho hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đúng quy định theo Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Điện lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
b) Thực hiện kịp thời việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất (theo mỗi giai đoạn quy hoạch), kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
3. Sở Giao thông vận tải
Hướng dẫn các đơn vị quản lý giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện đúng quy định tại Điều 51, Điều 52 của Luật Điện lực và Điều 10 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và hoạt động xử lý vi phạm các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình xây dựng, đất, cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định.
5. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các lực lượng trong ngành phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xử lý vi phạm quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Phối hợp với các đơn vị điện lực phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
c) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các địa phương trong công tác điều tra, xác minh, xử lý các hành vi trộm cắp, cắt phá... hệ thống lưới điện cao áp.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
a) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, tăng cường công tác quản lý việc xây dựng nhà ở, công trình nhằm tránh tình trạng xây dựng vi phạm hoặc tái vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Chỉ đạo các đơn vị có thẩm quyền trong việc cấp phép xây dựng thực hiện đúng quy định tại Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Điện lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp trên địa bàn kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
d) Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và theo dõi việc thực hiện các quyết định đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực thi hành, đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
7. Các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp trực thuộc thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện, các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu cầu đối tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm, báo cáo và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản vi phạm hành chính, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm đó;
c) Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng hướng dẫn các tổ chức, cá nhân vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thực hiện các biện pháp khắc phục theo quy định của pháp luật;
d) Khi phát hiện lưới điện cao áp bị xâm phạm, bị phá hoại hoặc bị cháy, bị sự cố nghiêm trọng các đơn vị quản lý vận hành lưới điện chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, công an địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả để hạn chế thiệt hại và đưa công trình vào hoạt động;
e) Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, thống kê tổng hợp báo cáo các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi mình quản lý và kết quả thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo
Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra và lập biên bản vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tại các huyện, thành phố, thị xã; giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định hiện hành của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo giao.
2. Đề xuất với Thường trực Ban Chỉ đạo các giải pháp để từng bước giải quyết dứt điểm các vi phạm cũ và ngăn chặn các vi phạm mới phát sinh.
3. Giúp Thường trực Ban Chỉ đạo giải quyết các vấn đề khác liên quan đến lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
4. Giúp Thường trực Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
1. Ban Chỉ đạo định kỳ tổ chức họp 6 tháng một lần, để kiểm điểm, đánh giá kết quả đã thực hiện và phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.
Trong trường hợp cần thiết Trưởng Ban Chỉ đạo có thể tổ chức cuộc họp đột xuất với một số thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp hoặc những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Các phiên họp định kỳ của Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước 03 ngày làm việc.
Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ban Chỉ đạo triệu tập và chuẩn bị nội dung báo cáo về tình hình triển khai công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi trách nhiệm được giao.
3. Các thành viên của Ban Chỉ đạo vì lý do bận công tác không thể tham dự cuộc họp của Ban Chỉ đạo phải có ý kiến chính thức bằng văn bản hoặc ủy quyền cho người đại diện tham dự cuộc họp.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm gửi báo cáo phần công tác theo sự phân công trách nhiệm quy định tại Điều 7 của Quy chế này về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.
Thời gian báo cáo: Theo thời điểm ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 hàng năm.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo là Thủ trưởng các Sở và cơ quan tương đương được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện các nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Ban Chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình công tác hàng năm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện.
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo phục vụ cho công tác tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất, kiểm tra, giám sát, bồi dưỡng tập huấn, mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác kiểm tra và chi phí cho các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo, các thành viên đoàn kiểm tra khi thực hiện việc kiểm tra công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do Ngân sách nhà nước bảo đảm. Hàng năm, cùng với thời điểm lập dự toán Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước; Sở Công Thương - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo lập dự toán phục vụ cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Sở Công Thương có trách nhiệm thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Các thành viên Ban Chỉ đạo phải quán triệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được xác lập trong Quy chế này.
Điều 15. Văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh ký sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản do Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo ký sử dụng con dấu của Sở Công Thương.
Điều 16. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và địa phương mình phối hợp với Ban Chỉ đạo để thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo gửi cơ quan thường trực để kịp thời tổng hợp ý kiến, đề xuất nội dung sửa đổi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020
- 2Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2011 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 4992/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp Thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011-2020
- 6Quyết định 2224/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, thực hiện tiết kiệm trong sử dụng và cung ứng điện tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2021 thực hiện an toàn điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021- 2022
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật điện lực sửa đổi 2012
- 5Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020
- 6Luật đất đai 2013
- 7Luật Xây dựng 2014
- 8Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2011 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 11Quyết định 4992/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp Thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011-2020
- 13Quyết định 2224/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, thực hiện tiết kiệm trong sử dụng và cung ứng điện tỉnh Lâm Đồng
- 14Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2021 thực hiện an toàn điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021- 2022
Quyết định 3383/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 3383/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nhữ Văn Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra