Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 337/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 02 tháng 6 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006; Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012; Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều ngày 17/6/2020.
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Phòng, chống thiên tai; Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai; Quyết định 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bi thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Kế hoạch số 425/KH-TU ngày 24/8/2020 của Tỉnh ủy Tuyên Quang thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 337/QĐ-UBND, ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh)
Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, đồng thời đẩy nhanh tiến độ phục hồi, tái thiết sau thiên tai góp phần ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân trên địa bàn và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai năm 2021 như sau:
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
- Nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để chủ động phòng chống thiên tai, đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa, chuẩn bị ứng phó với thiên tai, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản; tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tổ chức hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp và các tầng lớp nhân dân trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai từ đó phát huy tinh thần tự giác, chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống ứng phó với thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai của toàn dân trên địa bàn.
- Bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Kịp thời sơ tán dân, di dời tài sản ở các khu vực xung yếu (vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến nơi an toàn và ổn định đời sống sản xuất, sinh hoạt.
- Khai thác vận hành hợp lý các hồ chứa thủy lợi, thủy điện để đảm bảo vừa phòng lũ và có đủ nước để phục vụ sản xuất, sinh hoạt, phát điện..., phối hợp tốt trong công tác vận hành liên hồ chứa thủy điện trên lưu vực theo quy định để đảm bảo an toàn cho vùng hạ du.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách cho hoạt động phòng, chống thiên tai; thực hiện đồng bộ công tác phòng chống thiên tai gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành, địa phương.
- Nhận định được diễn biến của thời tiết và thiên tai năm 2021, đề ra các giải pháp đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, đồng thời ứng phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân do thiên tai gây ra.
- Quán triệt thực hiện có hiệu quả phương châm “Bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện tại chỗ, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và "ba sẵn sàng" (chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả).
- Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật; chủ động rà soát các điểm có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét để xây dựng các phương án ứng phó kịp thời, có hiệu quả; kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, suối, khu vực sườn đồi dốc có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn.
- Đảm bảo thông tin liên lạc, giao thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình hạ tầng (thủy lợi, thủy điện, phòng chống thiên tai, giao thông,...) nhằm phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa và ổn định đời sống của nhân dân.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
- Tổ chức hiệp đồng chặt chẽ giữa lực lượng vũ trang trên địa bàn, tổ chức luyện tập, diễn tập theo phương án; sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu nạn khi có thiên tai xảy ra đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Chấp hành nghiêm các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời tự giác tham gia cùng chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
III. Đặc điểm tự nhiên và các hình thái thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, có tọa độ địa lý từ 21°30’đến 22°40’ vĩ độ Bắc và 104°53’ đến 105°40’ kinh độ Đông. Địa giới hành chính của tỉnh tiếp giáp với các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Yên Bái.
Địa hình của Tuyên Quang tương đối phức tạp, địa hình chia cắt mạnh bởi núi cao và sông suối, điểm cao nhất là ở phía Bắc và thấp dần theo hướng Đông Nam; đặc biệt là ở phía Bắc tỉnh, có nhiều đỉnh núi cao như đỉnh Cham Chu với độ cao là 1.587 m, Phia Puông 1.880 m, núi Ta Tao 1.388 m, Núi Là 961 m, núi Nghiêm 552 m, và dãy núi Tam Đảo cao 1.591 m và được chia làm 2 khu vực rõ rệt:
Địa hình núi cao phân bố ở phía Bắc bao gồm Na Hang, Lâm Bình, phần phía Bắc huyện Chiêm Hóa và Hàm Yên, độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 600 - 700 m, có một số đỉnh núi cao trên 1.000 m.
Phía Nam tỉnh có địa hình thấp dần, ít bị chia cắt hơn, có nhiều đồi núi thấp, thung lũng chạy dọc theo các sông suối hình thành các khu ruộng bậc thang thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp thuộc các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang và phía Nam các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên.
Tuyên Quang, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa lớn cùng với địa hình cao dốc trong lưu vực của 3 con sông lớn, nên Tuyên Quang thường xuyên bị lũ lụt đe dọa về mùa mưa; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo thống kê nhiều năm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, hàng năm đều chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão hoặc rãnh thấp kết hợp với hoàn lưu bão gây mưa vừa, mưa to đến rất to dẫn đến lũ ống, lũ quét và sạt lở đất, đá và ngập lụt, gây thiệt hại đến tài sản và tính mạng của người dân.
4. Điều kiện tự nhiên, dân sinh và kinh tế xã hội
Tỉnh Tuyên Quang có diện tích tự nhiên: 586.790 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp 441.603 ha (chiếm 75,26%), đất sản xuất nông nghiệp 94.795 ha (chiếm 16,15%), đất khác 50.393 ha chiếm 8,59% diện tích tự nhiên.
Toàn tỉnh có 6 huyện, 01 thành phố, 138 xã, phường, thị trấn trong đó có 124 xã, 10 phường và 4 thị trấn.
5. Tình hình thiên tai và xu hướng thiên tai tại tỉnh Tuyên Quang
5.1. Tình hình thiên tai tại tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang nằm sâu trong đất liền thuộc khu vực miền núi phía Bắc hàng năm đều chịu ảnh hưởng do thiên tai gây ra với các loại hình thiên tai chủ yếu thường xảy ra là: Nắng nóng, hạn hán, mưa đá, gió lốc, rét hại và ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây mưa dẫn đến lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập lụt dọc theo các khu vực thấp theo ghi nhận trong những năm vừa qua:
- Hạn hán: Hạn hán thường xảy ra từ tháng 9 năm trước đến tháng 3 năm sau với mức độ khác nhau. Những đợt hạn nặng đáng kể thường xảy ra trong vụ Đông xuân điển hình là vụ Đông xuân 1991-1992 có 3.000/15.000ha lúa bị hạn chiếm 20%, các loại cây trồng khác bị hạn nặng do thiếu nước chiếm từ 70 ÷ 80%.
- Về mưa đá, lốc: Mưa đá, lốc thường xảy ra trong các tháng 3,4,5 hàng năm. Trọng điểm là các xã vùng cao của các huyện Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hoá, Hàm Yên và một số xã vùng thấp của huyện Sơn Dương (Thanh Tương huyện Na Hang; Thổ Bình huyện Lâm Bình; Nhân Mục, Minh Hương huyện Hàm Yên; Tân An, Yên Lập, Hùng Mỹ huyện Chiêm Hoá và Sơn Nam, Đại Phú, Thiện Kế huyện Sơn Dương…). Trong đó đặc biệt ngày 03/4/2016 đã xảy ra trận mưa đá, đường kính hạt mưa từ 04-08cm đây là trận mưa đá có cường độ mạnh trên địa bàn huyện Chiêm Hóa làm thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.
- Lũ, lụt sông Lô, sông Gâm: Mùa lũ trên sông Lô, sông Gâm bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Mỗi năm có từ 12 đến 14 trận lũ (đỉnh lũ cao nhất ở Tuyên Quang năm 1971 ở cos 31,35 m). Lũ sớm vào tháng 4 và lũ muộn vào tháng 11, các đỉnh lũ cao nhất tại Thành phố Tuyên Quang từ 22,00 m trở lên đều gây thiệt hại lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
- Lũ quét, sạt lở đất: Thường xảy ra tại thượng và trung nguồn sông Phó Đáy và các suối Ngòi Quẵng, Ngòi Bợ, Ngòi Lũ, Ngòi Mục, Ngòi Cơi, Ngòi Là, Ngòi Chả, Ngòi Thục, Ngòi Cát, Ngòi Liễm thuộc địa bàn tỉnh Tuyên Quang gây sạt lở đất ở, đất canh tác ảnh hưởng làm chết và bị thương người, cuốn trôi nhà, vùi lấp đất canh tác, phá hỏng các công trình cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Trong đó đặc biệt là trận lũ trên sông Phó Đáy tháng 7 năm 2001 gây ra thiệt hại lớn cho nhân dân huyện Sơn Dương, cả thị trấn Sơn Dương bị chìm ngập trong nước từ 1-4 m, hàng nghìn ha lúa, hoa màu và khu dân cư bị nước lũ tràn qua, hệ thống thông tin liên lạc bị tắc nghẽn.
- Rét hại: Trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang xảy ra nhiều đợt rét hại gây ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi: Điển hình là đợt rét năm 2011 rét đậm kéo dài 31 ngày (từ ngày 03/01/2011 đến 03/02/2011) làm 4.641 con trâu, bò bị chết rét; 348.186 kg mạ đã gieo và 7.240 ha lúa đã cấy bị chết do rét.
5.2. Đánh giá rủi ro thiên tai thường xảy ra trên địa bàn
- Trước các tác động của biến đổi khí hậu, diễn biến thiên tai ngày càng phức tạp. Ảnh hưởng của thiên tai đang có chiều hướng tăng lên cả về cường độ, số lượng và mức độ nguy hiểm. Thiên tai diễn biến bất thường và có xu hướng cực đoan hơn. Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại thiên tai như mưa đá, lốc xoáy, giông sét, hoàn lưu bão, áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán,... gây ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, đe dọa đến tính mạng và nguy cơ mất an toàn cho các công trình cơ sở hạ tầng.
- Mùa mưa xảy ra những trận mưa lớn cục bộ, kèm theo mưa đá, gió lốc mạnh trên diện rộng, thiệt hại do sét gây ra cũng gia tăng về số vụ. Lũ lớn trên các sông suối, ngập lụt, lũ quét cục bộ trên các lưu vực tần suất gia tăng, xảy ra bất thường và khó lường gây thiệt hại nghiêm trọng. Sạt lở đất xu thế gia tăng tại nhiều điểm, khu vực, đặc biệt là các tuyến đường giao thông, bờ sông suối...
- Tập quán và điều kiện sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thường chọn gần nguồn nước, canh tác ven sông, suối, các sườn núi, sườn đồi là những khu vực này thường hay bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra như: lũ quét, sạt lở và ngập lụt.
- Đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, yếu và thiếu về khả năng tự phòng vệ, điều kiện phương tiện, trang thiết bị, công cụ, ý thức về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai còn hạn chế. Công tác cảnh báo, thông tin, tuyên truyền còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là từ cấp cơ sở đến các hộ gia đình và người dân. Một số địa phương còn chủ quan với diễn biến thiên tai tác động.
- Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, dân cư và sản xuất làm vùi lấp, ngăn cản dòng chảy tự nhiên. Bên cạnh đó việc khai thác rừng, tài nguyên, khoáng sản ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái, thảm phủ thực vật bị suy giảm làm tăng nguy cơ, cường độ, tần suất, cấp độ lũ, sạt lở.
5.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội
Trước tác động của biến đổi khí hậu, diễn biến thời tiết hết sức phức tạp, cực đoan, bất thường, xảy ra các dạng thiên tai khó lường ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế xã hội, sản xuất, đời sống người dân trên địa bàn trong những năm tiếp theo, cụ thể:
Ảnh hưởng đến nông nghiệp: Biến đổi khí hậu khiến do thiên tai khắc nghiệt hơn (rét đậm, rét hại, mưa đá, lũ, lũ quét, hạn hán... xảy ra với cường độ lớn, trái quy luật) sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng hơn đến diện tích gieo trồng cũng như ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Ảnh hưởng đến lâm nghiệp: Sự thiếu hụt nước trong mùa khô kèm theo nền nhiệt độ không khí ngày càng gia tăng sẽ khiến cho nguy cơ cháy rừng có thể sẽ tăng nhiều hơn so với một số năm vừa qua nếu không có các biện pháp quản lý rừng hiệu quả cũng như đẩy mạnh tuyên truyền phòng, chống cháy rừng đến người dân, các loại bệnh, sâu hại rừng có thể tiếp tục phát triển.
Ảnh hưởng công nghiệp: Nhiệt độ không khí tiếp tục gia tăng sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến những thiệt hại không nhỏ đối với lĩnh vực công nghiệp khai thác và chế biến của tỉnh. Lượng mưa gia tăng cũng góp phần gây thiệt hại và gây cản trở cho các hoạt động công nghiệp.
Ảnh hưởng đến giao thông: Sự gia tăng về mưa, lũ có thể sẽ gây ra những thiệt hại đối với hạ tầng giao thông vận tải, cản trở các hoạt động giao thông vận tải làm chậm quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Ảnh hưởng đến du lịch: Sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ gây ra những tác động trực tiếp đến cơ sở hạ tầng du lịch. Mưa lũ gia tăng cùng với sự gia tăng của nhiệt độ, nhất là thời gian có nền nhiệt độ cao kéo dài sẽ làm ảnh hưởng đến lượng du khách đến, lưu trú tại tỉnh.
Ảnh hưởng đến y tế và sức khỏe cộng đồng: Số ngày có nhiệt độ cao gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người (> 35°C) có khả năng tiếp tục tăng, do đó cần phải có các phương án tuyên truyền để bảo vệ sức khỏe người dân.
1. Hoạt động thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư; lồng ghép nội dung phòng,chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của hệ thống chính trị các cấp.
- Phổ biến, tuyên truyền các chính sách, quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai; các kiến thức, kỹ năng và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh ứng phó của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra xử lý vi phạm giúp người dân hiểu đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật, nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi, là cơ sở hình thành ý thức chủ động về phòng, chống thiên tai.
- Cập nhật nội dung, đa dạng hóa hình thức, phương thức tuyên truyền để phổ biến kiến thức phòng, chống thiên tai đến cộng đồng phù hợp với tình hình tại địa phương; sử dụng các phương tiện truyền thông truyền thống, kết hợp hiện đại, đảm bảo tính lưu động, có tiếp nhận thông tin phản hồi từ cộng đồng; từng bước đưa nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động trong trường học.
2. Nâng cao năng lực chỉ huy, chỉ đạo, đào tạo nguồn lực
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Lãnh đạo xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tích cực thực hiện trao đổi, chia sẻ, nâng cao năng lực phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng, các địa phương trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức xây dựng và củng cố lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cấp xã với nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ, từng bước nâng cao năng lực dân sự trong ứng phó thiên tai tại cơ sở.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho cơ quan chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống thiên tai các cấp, nâng cấp trang thiết bị chuyên dùng đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai trong tình hình mới; hiện đại hóa thiết bị thông tin liên lạc.
- Đào tạo, tập huấn lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai tại địa phương, từng bước nâng cao năng lực dân sự trong ứng phó thiên tai tại cơ sở. Diễn tập nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai
- Từng bước hoàn thiện hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo hướng tự động hóa; đẩy mạnh áp dụng một số hoạt động quan trắc chuyên ngành phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương.
- Nâng cao năng lực dự báo mưa, lũ, lũ quét ..., đặc biệt là dự báo ngắn hạn phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó.
4. Ứng dụng khoa học công nghệ.
- Hiện đại hóa công cụ hỗ trợ chỉ đạo điều hành đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, hiệu quả.
- Điều chỉnh thời vụ sản xuất, đổi mới kỹ thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát triển giống cây trồng và vật nuôi phù hợp với đặc điểm của địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ vật liệu mới trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai;
5. Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng
- Rà soát, cập nhật, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch trung và dài hạn đã ban hành phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu và thực tế thiên tai tại địa phương; khẩn trương triển khai các chương trình, dự án về phòng chống thiên tai đã được phê duyệt.
- Đầu tư củng cố nâng cấp hệ thống đê, kè chống sạt lở, hồ chứa nước; kịp thời sửa chữa, khắc phục sạt lở, sự cố hồ đập, các công trình phòng, chống thiên tai; nâng cao khả năng tiêu thoát nước của các công trình, dự án đầu tư xây dựng, tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, rừng phòng hộ nhằm phát huy tác dụng phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Đảm bảo an toàn chống lũ cho hệ thống hồ chứa nước thủy điện và thủy lợi; thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn hồ đập; giám sát vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp các công trình phòng, chống thiên tai, công trình cảnh báo thiên tai theo các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt.
- Thực hiện lồng ghép phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai; điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với tình hình thiên tai của địa phương, đảm bảo sinh kế, giảm thiệt hại cho sản xuất.
6. Đối với những khu vực có nguy cơ sạt lở đất, đá
Rà soát, xác định, triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống, giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng của thiên tai nhằm hạn chế thiệt hại về người và tài sản đảm bảo sinh kế bền vững phù hợp với tập quán của người dân. Các khu vực có nguy cơ trượt lở đất đá đã được xác định theo Đề án điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá của Viện Khoa học địa chất và khoáng sản, trên địa bàn. (Có phụ lục I - Diện tích phân vùng nguy cơ trượt lở kèm theo)
1. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
- Rà soát, kiện toàn bộ máy chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị để thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Rà soát, thành lập và củng cố Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã theo hướng dẫn tại Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về Ban hành hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án, văn bản chỉ đạo, điều hành
- Triển khai, phổ biến các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với quy định hiện hành, chú trọng lồng ghép các biện pháp, nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp, các ngành.
- Căn cứ kết quả đánh giá rút kinh nghiệm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020, đặc biệt là công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý các tình huống thiên tai; triển khai kế hoạch công tác năm 2021.
- Kiểm tra, rà soát cập nhật, bổ sung, hoàn thiện kế hoạch phòng, chống thiên tai, các phương án phòng, chống, ứng phó với các loại thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tại các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước, đảm bảo phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, đơn vị và theo đúng quy định của Luật Phòng, chống thiên tai, với tinh thần chủ động theo phương châm “4 tại chỗ”, đặc biệt xây dựng phương án ứng phó với những loại hình thiên tai có mức độ gia tăng về tần xuất và mức độ ảnh hưởng trong những năm vừa qua như mưa đá, sạt lở đất... gửi cơ quan cấp trên và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Tổng kết việc triển khai Kế hoạch số 1075/KH-PCTT về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 -2020; Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2021- 2025 phù hợp với nội dung định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, huyện.
3. Công tác dự báo, cảnh báo thiên tai và thông tin tuyên truyền
- Phát hành các bản tin dự báo về tình hình khí tượng, thủy văn tuần, tháng, mùa; các cảnh báo lũ; các hiện tượng thời tiết nguy hiểm. Lắp đặt hệ thống cảnh báo, trang thiết bị nhằm từng bước nâng cao năng lực công tác dự báo, cảnh báo thiên tai để chủ động phòng, tránh ứng phó những tác động do thiên tai có thể gây ra.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các thông tin dự báo, các chủ trương, chỉ thị, công điện về công tác phòng, chống thiên tai. Đồng thời phổ biến cho nhân dân kiến thức, kinh nghiệm trong việc chủ động phòng, chống thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền thanh, truyền hình và các hình thức khác.
- Bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt vào thời gian trước, trong và ngay sau thiên tai.
4. Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng và củng cố hệ thống công trình phòng chống thiên tai
- Tiếp tục rà soát các khu, điểm dân cư, những điểm xung yếu, những vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất để phát hiện và có phương án xử lý kịp thời; tiếp tục tổ chức di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức di dời trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo từng ngành, từng lĩnh vực.
- Đầu tư xử lý khẩn cấp các vị trí sạt lở xung yếu, duy tu, sửa chữa hệ thống đê; các dự án, công trình trọng điểm về phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối, các công trình thủy lợi.
- Tiếp tục thực hiện thuê bao các trạm đo mưa tự động trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời cung cấp thông tin về tình hình mưa, kịp thời có các chỉ đạo, ứng phó kịp thời và hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát triển diện tích rừng, duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng, điều tiết nguồn nước. Quản lý và sử dụng rừng bền vững góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng.
- Tăng cường quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình trọng điểm về phòng, chống thiên tai để bảo vệ dân cư, sản xuất và kinh doanh.
- Phát quang, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên bờ kênh mương; nạo vét, thanh thải dòng chảy nhằm đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh nhất.
- Cắm biển cảnh báo tại các khu vực xung yếu, khu vực có nguy cơ cao khi xảy ra thiên tai.
- Kiểm tra và có kế hoạch chặt tỉa, đốn hạ cây xanh không an toàn.
- Đối với các công trình đang khai thác, sử dụng: Các ngành, các cấp phải kiểm tra, đánh giá, phát hiện kịp thời sự cố, sửa chữa, nâng cấp các công trình được giao quản lý.
- Đối với các công trình đang thi công: Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu thi công chủ động có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị và công trình.
- Trang bị, nâng cấp và bảo vệ hệ thống, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị điện; khắc phục sửa chữa ngay khi xảy ra sự cố đường dây tải điện và có phương án đảm bảo nguồn điện dự phòng.
5. Công tác đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tổ chức huấn luyện, diễn tập cấp huyện, cấp xã cho lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh về phòng, chống, ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và quản lý công trình an toàn trước thiên tai.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và phổ biến kiến thức về cách phòng, tránh ứng phó và khắc phục thiên tai nhằm từng bước nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng trong công tác ứng phó thiên tai.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Công tác chuẩn bị theo phương châm “4 tại chỗ”
- Trên cơ sở dự báo, cảnh báo thiên tai, xây dựng kế hoạch lịch thời vụ thích hợp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi để phòng, tránh ảnh hưởng của thiên tai phù hợp ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Chủ động dự phòng các loại giống cây trồng, vật tư nông nghiệp để khôi phục sản xuất sau thiên tai. Tổ chức tốt việc kiểm soát dịch bệnh, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm trong mùa mưa lũ.
- Chuẩn bị về lực lượng; dự phòng vật tư nông nghiệp, vật tư y tế, vật liệu xây dựng, phương tiện, lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm cần thiết khác nhằm đảm bảo ứng cứu, hỗ trợ kịp thời trước, trong và sau thiên tai đảm bảo sớm khôi phục sản xuất và ổn định đời sống của nhân dân.
(Có phụ lục II, Phụ lục III kèm theo)
- Huy động mọi nguồn lực tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện xã hội hóa, phát huy tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tăng cường kiểm tra công tác chuẩn bị tại các đơn vị, địa bàn cơ sở.
7. Công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ
- Tổ chức huấn luyện sử dụng thành thạo các phương tiện, trang thiết bị hiện có; diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các tình huống thiên tai giả định, phương án xử lý, làm cơ sở rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, đồng thời nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và nhận thức của nhân dân về nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Lập kế hoạch quản lý, đầu tư trang bị bổ sung các phương tiện, thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
- Bảo đảm tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là trước, trong và sau thiên tai.
- Tổ chức thăm hỏi, cứu trợ kịp thời; huy động lực lượng giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.
- Điều tra, đánh giá tình hình thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ sau thiên tai và lập kế hoạch hỗ trợ vật tự, giống, trang thiết bị, kinh phí cho các gia đình bị thiệt hại để phục hồi sản xuất và ổn định cuộc sống; tích cực vận động các đơn vị và cá nhân giúp đỡ đồng bào và các địa phương bị thiệt hại. Tổ chức tiếp nhận và phân phối hàng cứu trợ kịp thời cho các gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
8. Tiếp tục thực hiện kế hoạch thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai
- Tiếp tục thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai.
- Tăng cường công tác tuyên truyền các nội dung liên quan đến Quỹ Phòng, chống thiên tai để việc thu nộp, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai đảm bảo đúng quy định.
9. Thực hiện nghiêm chế độ thường trực, trực ban, thông tin báo cáo
- Tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ để theo dõi tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn.
- Các cơ quan, đơn vị tỉnh và các địa phương thực hiện chế độ báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh cụ thể như sau:
Báo cáo nhanh: Đối với tình hình khẩn cấp có thiên tai xảy ra thực hiện báo cáo ngay bằng điện thoại, fax, thư điện tử cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và tìm kiếm cứu nạn tỉnh - Chi cục Thủy lợi (số điện thoại: 02073 823 759, fax: 02073.821.962; email: trucban.tq@gmail.com; ccthuyloi@tuyenquang.gov.vn) và báo cáo hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.
Báo cáo tổng hợp đợt: Sau mỗi đợt thiên tai phải có báo cáo tổng hợp đợt.
Báo cáo định kỳ bao gồm: Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm; báo cáo tổng kết năm.
- Nội dung, chế độ báo cáo và kiểm tra kết quả báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
I. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; tổ chức trực ban 24/24 theo quy định, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để nắm bắt tình hình thiên tai và công tác chỉ đạo, xử lý kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc phòng, chống ứng phó và khắc phục các loại hình thiên tai. Đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện tốt các hoạt động phòng chống thiên tai theo quy định.
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang và các đơn vị liên quan nghiên cứu, bổ sung thiết bị, mạng lưới các trạm đo mưa phục vụ công tác thông tin cảnh báo kịp thời, chủ động phòng, chống, ứng phó đạt hiệu quả.
- Thu thập xử lý thông tin, báo cáo Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để chỉ đạo kịp thời về phòng chống thiên tai; xây dựng, dự thảo các báo cáo theo quy định;
- Tham mưu Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai theo phương án, kế hoạch đã được phê duyệt và khẩn trương tổ chức ứng phó, xử lý kịp thời với các diễn biến thiên tai (bão, lũ, mưa lớn, ngập lụt, sạt lở đất...) bảo vệ sản xuất, các cơ sở kinh tế xã hội, các khu dân cư; tổ chức cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng phương án cập nhật, bổ sung và hoàn chỉnh các kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai theo nội dung các Kế hoạch, Phương án ứng phó thiên tai đã được phê duyệt phù hợp với từng loại hình và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương; xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2021-2025 cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với các chủ đập thủy điện: Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy Thủy điện ICT Chiêm Hóa, Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Lam Sơn (chủ đầu tư Công trình thủy điện sông Lô 8A. Công trình thủy điện sông Lô 8B) thực hiện đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, của nhà nước các phương án phòng, chống lũ lụt vùng hạ du, phương án ứng phó các tình huống khẩn cấp đã được phê duyệt.
- Thực hiện các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định phân công trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác cầu giao thông nông thôn và đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015); Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 13/12/2017), tổ chức kiểm tra các tuyến đường, công trình cầu được giao quản lý, đặc biệt lưu ý các bộ phận, kết cấu chịu lực của công trình như gối cầu, trụ cầu, mố cầu,..; hệ thống cáp, neo, cột, khóa cáp dây treo của cầu treo,.. nhằm kịp thời phát hiện sự cố (nếu có). Trường hợp xảy ra sự cố ách tắc giao thông cục bộ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị quản lý đường, chủ động phối hợp với các lực lượng trên địa bàn giải toả để đảm bảo giao thông thông suốt. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra vùng lòng hồ (đặc biệt là vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang), các bến đò, bến khách ngang sông, đảm bảo an toàn, thông suốt cho người và phương tiện tham gia giao thông; chỉ đạo cấp xã thông báo cho các chủ phương tiện tàu, thuyền các tổ chức, các nhân kinh doanh bến đò, bến khách ngang sông, các phương tiện hoạt động trên vùng lòng hồ thủy điện biết để chủ động ứng phó, đồng thời yêu cầu thực hiện các biện pháp neo đậu phương tiện đảm bảo an toàn khi có mưa bão, đặc biệt khi hồ thủy điện điều tiết, xả lũ.
- Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kiểm tra rà soát các vị trí xung yếu, khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn để đề xuất, triển khai các biện pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người dân và Nhà nước.
- Triển khai thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức di dời trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng của lũ quét, sạt lở đất về nơi an toàn.
- Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo an toàn đối với các công trình cơ sở hạ tầng, các loại tài sản, các công trình đang xây dựng. Có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng có thể gây ra mất an toàn trong mùa mưa lũ; đối với các công trình đang thi công do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm chủ đầu tư phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ và có biện pháp gia cố, phòng tránh, tuyệt đối không để công trình bị mưa, lũ gây thiệt hại; thường xuyên thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi, công trình phòng, chống thiên tai do địa phương quản lý, sử dụng; chỉ đạo các đơn vị là chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, nhà thầu đang thi công trên địa bàn có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị và công trình trước, trong mùa mưa, lũ.
- Trong tình huống cấp bách phải chủ động thực hiện gia cố, xử lý tạm thời các hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều kịp thời ứng phó với các ảnh hưởng của mưa, lũ, xả lũ theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Triển khai, vận động nhân dân phát quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên bãi, trên lòng sông suối, trước các công trình thủy lợi, hồ, đập làm ách tắc dòng chảy, hạn chế đến việc tiêu thoát nước.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra địa bàn xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm sơ tán khi có thiên tai xảy ra. Thường xuyên đôn đốc kiểm tra các xã có đê, có công trình kè phòng, chống sạt lở triển khai công tác kiểm tra, bồi trúc, phát hiện và tu sửa kịp thời các khiếm khuyết có nguy cơ gây mất an toàn của các tuyến đê, cống dưới đê và các tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, đất, cọc tre, bao tải, dụng cụ… để ứng cứu đê, kè khi có mưa lũ. Đảm bảo cho các công trình phòng chống thiên tai an toàn tuyệt đối khi có thiên tai xảy ra.
- Tiếp tục triển khai tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn. Hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân các biện pháp chằng chống nhà cửa an toàn nhằm phòng tránh tốc mái, sụp đổ khi xảy ra giông, gió, lốc xoáy...
- Triển khai thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định; tổ chức tập huấn, diễn tập vào thời điểm thích hợp, sát với tình hình thiên tai xảy ra tại địa phương.
- Kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm lấn chiếm hành lang bảo vệ bờ và lòng sông, tình trạng xây dựng, san lấp mặt bằng trái phép gây tắc nghẽn dòng chảy theo thẩm quyền.
- Xác định rõ các khu vực trọng điểm xung yếu, nguy hiểm, đặc biệt cần lưu ý các khu vực có nhân dân sinh sống ven sông, suối, hạ lưu các hồ chứa; các công trình phòng chống lũ như hồ đập, các sông suối có nguy cơ bị sạt lở,...; lập kế hoạch, phương án cụ thể đảm bảo an toàn tuyệt đối với các hồ chứa và công trình phòng chống lũ.
- Tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ để theo dõi, thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
III. Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình phòng, chống thiên tai, công trình thủy lợi. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh tiếp nhận và truyền tải các tin cảnh báo về diễn biến của khí tượng thủy văn, tin về ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và thời tiết nguy hiểm để các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh chủ động phòng, chống, ứng phó; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng vùng để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng quy định hiện hành. Có phương án dự trữ thuốc phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm ở những địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ xảy ra ngập lụt, thiên tai nhằm kịp thời xử lý các ổ dịch bệnh phát sinh tránh lây lan diện rộng.
- Đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ban Quản lý Khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang tập trung kiểm tra, chỉ đạo, rà soát các khu vực trọng điểm, vị trí xung yếu, phát hiện và xử lý, khắc phục kịp thời hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa lớn đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư triển khai xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Theo dõi, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện các phương án đảm bảo an toàn trước các tình huống thiên tai có thể xảy ra trong quá trình chuẩn bị và ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; bảo đảm lực lượng quân đội là chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn sát với yêu cầu nhiệm vụ của công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của địa phương. Đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, trang bị phương tiện, thiết bị, công cụ, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai. Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; Huấn luyện kỹ năng cho lực lượng xung kích cấp xã để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
- Kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các huyện, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện, vật tư cần thiết phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện, lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết; chủ động phòng ngừa, ứng phó trong mọi tình huống.
- Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch tổ chức tập kết, quản lý sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để tham gia kịp thời, có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra thiên tai; đặc biệt là tại các khu vực xung yếu. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo sự phân công và chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan có liên quan trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch PCTT-TKCN ngành giao thông năm 2021 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu về ứng phó thiên tai và sơ tán nhân dân khi có yêu cầu, trong đó:
- Về đường bộ: Thực hiện phương án đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường Quốc lộ, đường tỉnh; kịp thời xử lý các vị trí sạt lở gây ách tắc giao thông; tổ chức phân luồng, hướng dẫn các phương tiện giao thông khi có sự cố về cầu, đường đáp ứng yêu cầu di chuyển dân cư, lực lượng cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ.
- Về đường thủy: Phối hợp chặt chẽ với các địa phương, Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các phương tiện giao thông hoạt động trên sông và vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý, đăng kiểm, đăng ký phương tiện đường thủy, trang thiết bị cần thiết đảm bảo an toàn cho người và phương tiện. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan kiểm tra, kiểm soát, có phương án đảm bảo an toàn tại các bến thủy, cầu phao, cầu treo, bến khách ngang sông; tăng cường tuyên truyền, vận động để mọi người thực hiện có hiệu quả quy định khi tham gia giao thông trên phương tiện thủy đều phải mặc áo phao; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thông báo cho các chủ phương tiện tàu, thuyền, các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại bến đò, bến khách ngang sông, các phương tiện hoạt động trên vùng lòng hồ thủy điện biết để chủ động ứng phó, đồng thời yêu cầu thực hiện các biện pháp neo đậu phương tiện đảm bảo tuyệt đối an toàn khi có mưa bão, đặc biệt là khi hồ thủy điện điều tiết, xả lũ.
- Trong các ngày có mưa bão, bố trí trực 24/24 giờ để tiếp nhận và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, sẵn sàng tham gia ứng cứu đảm bảo giao thông; bố trí người trực, hướng dẫn giao thông tại vị trí đường tràn, các đoạn đường thường xuyên bị ngập để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện; chỉ đạo rà soát thực hiện cắm biển cảnh báo tại các vị trí có nguy cơ sạt lở đất, đá với khối lượng lớn, nguy hiểm cho người và phương tiện qua lại, đánh giá nguyên nhân, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với đường tỉnh), Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ) các giải pháp khắc phục kịp thời đảm bảo giao thông theo quy định. Lưu ý có các phương án đảm bảo an toàn trong dịp bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh thực hiện: Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc; kiểm tra, rà soát, tu bổ các công trình thông tin, chống sét, thiết bị truyền dẫn; dự phòng máy phát điện, máy điện thoại các loại, phương tiện xe chuyên dụng vận chuyển bưu chính, xe ứng cứu thông tin và một số phương tiện dự phòng khác đảm bảo thông tin liên lạc 24/24h, kịp thời trong mọi tình huống từ tỉnh đến huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các vùng thường xuyên xảy ra mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, bị chia cắt, cô lập, nhất là tại các điểm tập huấn, tuyên truyền tập trung, điểm bỏ phiếu bầu cử Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
- Chỉ đạo các đơn vị báo, đài, cổng thông tin điện tử tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan đưa tin chính xác, kịp thời về diễn biến thời tiết, thiên tai, các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về dự báo, cảnh báo, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của Nhà nước về hỗ trợ, cứu trợ đối với các hộ gia đình bị thiệt hại về người, nhà ở và các thiệt hại khác do thiên tai gây ra” theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Theo dõi, chỉ đạo các Chủ đầu tư, đơn vị quản lý các công trình thủy điện đã đưa vào vận hành hoặc thi công dở dang rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, chủ trì phối hợp với địa phương vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ, phương án đảm bảo an toàn hạ du. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa đã được phê duyệt. Chỉ đạo, đôn đốc các Chủ đập thủy điện thực hiện nghiêm túc các phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
- Chỉ đạo các chủ dự án công trình thủy điện đang đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có phương án đảm bảo an toàn công trình trong quá trình thi công, xây dựng phương án phòng, chống thiên tai theo đúng quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu để kịp thời phục vụ cho nhân dân, thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ, đặc biệt là các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng do thiên tai.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên trên các sông, suối để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các trường hợp vi phạm gây sạt lở bờ sông, cản trở dòng chảy.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện thành phố rà soát, đánh giá và dự báo các khu vực trên địa bàn quản lý có nguy cơ xảy ra sự cố do ảnh hưởng của thiên tai, ứng phó và khắc phục những vấn đề ô nhiễm môi trường trong và sau khi có thiên tai xảy ra.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình huống và biện pháp ứng phó khi xảy ra sụt đất, động đất.
Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện và thuốc y tế dự phòng; tổ chức kiểm tra và bố trí lực lượng phòng, chống dịch bệnh cho nhân dân; nhanh chóng dập tắt các ổ dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh; thực hiện tốt việc sơ, cấp cứu và chữa trị cho nhân dân vùng thiên tai khi có ảnh hưởng về người. Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức, thành lập và tập huấn cho các đội vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch môi trường, đội sơ cấp cứu ở cả tuyến tỉnh tuyến huyện và tuyến xã; hướng dẫn cho cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông thường, biện pháp vệ sinh, xử lý môi trường vùng bị thiên tai. Chỉ đạo khẩn cấp việc cấp cứu nạn nhân trong thiên tai và trong cứu hộ, cứu nạn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra chất lượng các công trình, các công trường đang thi công; kiểm tra, rà soát tiến độ thực hiện của các dự án; chỉ đạo các chủ đầu tư, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công và có phương án ứng phó kịp thời với tình huống bất lợi khi thiên tai xảy ra, đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng; kiểm tra các nhà, xưởng, công trình, các công trường đang thi công (nhất là vấn đề an toàn đối với giàn giáo, cần cẩu…), nhà yếu, xuống cấp không bảo đảm an toàn khi xảy ra thiên tai
- Chủ trì phối hợp với các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình thiên tai của tỉnh; quy hoạch, xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, xây mới đầu mối hạ tầng kỹ thuật, hệ thống tiêu thoát nước đô thị đảm bảo chống ngập úng. Kiểm soát quy trình cắt tỉa cây xanh đô thị đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.
- Hướng dẫn các địa phương thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống tiêu thoát nước đô thị nhằm đảm bảo chống ngập úng khi mưa lũ.
- Tham mưu chỉ đạo các chủ đầu tư thực hiện các giải pháp an toàn đối với công trình đang thi công trong mùa mưa, lũ, kết hợp giải pháp đảm bảo an toàn các trụ sở, các khu vực tập trung tập huấn, tuyên truyền và điểm bầu cử Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
- Rà soát quy hoạch đô thị, khu dân cư trước ảnh hưởng của lũ ống, lũ quét. Xác định khu vực có khả năng ngập lụt, các khu vực dân cư sinh sống tại vùng đồi núi có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, các khu vực thoát lũ ở hạ lưu các hồ chứa... để cảnh báo cho nhân dân khi có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét; có kế hoạch từng bước di dời dân cư đến khu vực an toàn theo quy hoạch.
10. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang
Nâng cao chất lượng dự báo, đặc biệt là việc dự báo sớm các khả năng xuất hiện và diễn biến của các tình huống phức tạp, khẩn cấp về thiên tai, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thiên tai trên địa bàn tỉnh cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phát các bản tin thông báo, dự báo, cảnh báo về diễn biến tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh để thông tin, cảnh báo cho các cấp, các ngành, các đơn vị biết để chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả. Phối hợp với Công ty thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa và các Công ty Thủy điện trên địa bàn tỉnh để thông báo, dự báo kịp thời lũ trên khu vực hạ lưu của công trình thủy điện Tuyên Quang.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan đơn vị liên quan để cân đối bố trí kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình, dự án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để triển khai thực hiện kịp tiến độ, đạt hiệu quả theo kế hoạch.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để tham mưu cân đối bố trí kinh phí sự nghiệp trong dự toán ngân sách được thực hiện theo kế hoạch.
Tăng cường công tác truyền tin, phổ biến các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết, thiên tai, các chủ trương, chỉ thị, chỉ đạo về công tác phòng chống thiên tai kịp thời, chính xác; phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân những kiến thức cơ bản về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền, vận động tới đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai gắn với cuộc vận động ‘Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Động viên các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia các hoạt động phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ủng hộ Quỹ cứu trợ, tạo nguồn lực giúp đỡ các địa phương, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra; tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ kịp thời để khắc phục hậu quả thiên tai; phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về việc thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
14. Công ty Điện lực Tuyên Quang.
Chủ động kiểm tra các điều kiện an toàn cho các tuyến đường dây, trạm biến áp trước mùa mưa, lũ; xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho các công trình điện truyền tải điện, kịp thời khắc phục, sửa chữa các công trình khi xảy ra sự cố trước, trong mùa mưa lũ.
15. Các chủ hồ đập thủy lợi, thủy điện.
- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, thủy điện do đơn vị quản lý theo quy định quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện quản lý an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước (kê khai an toàn đập, lập phương án bảo vệ, đập, hồ chứa nước; lập phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình có thẩm quyền xem xét phê duyệt để triển khai thực hiện...).
- Chuẩn bị đầy đủ các vật tư, vật liệu, dụng cụ dự phòng, huy động cán bộ kỹ thuật, lực lượng, phương tiện ứng cứu sẵn sàng khi có sự cố công trình xảy ra. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó các tình huống thiên tai, ứng phó tình huống khẩn cấp.
- Thường xuyên duy trì chế độ thông tin liên lạc, chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
16. Các sở, các cơ quan đơn vị khác
Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, cơ quan mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai cụ thể để chủ động ứng phó với thiên tai, phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai.
IV. Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh
Theo chức năng nhiệm vụ chủ động theo dõi, kiểm tra công tác chuẩn bị phòng, chống ứng phó trước khi thiên tai xảy ra, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, đôn đốc các địa phương về công tác chuẩn bị phòng ngừa, ứng phó trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra và công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy định.
1. Lồng ghép các hoạt động phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành.
2. Tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương, các tổ chức quốc tế, nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA cho các dự án phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai; sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của các Tổ chức phi Chính phủ.
3. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn đầu tư công, dự phòng ngân sách theo phân cấp, kinh phí tại các cơ quan, đơn vị, địa phương lồng ghép các chương trình, dự án khác thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai, Quỹ phòng chống thiên tai, xã hội hóa; các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai; tiến hành các hoạt động nhân đạo và từ thiện đối với các vùng bị ảnh hưởng do thiên tai.
Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, các sở, ngành, đơn vị, các tổ chức chính trị xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai của ngành, cấp mình cụ thể, sát với điều kiện của địa phương, nhiệm vụ của ngành để việc thực hiện kế hoạch được thống nhất và đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở./.
- 1Quyết định 477/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2021-2025
- 2Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 1843/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 3408/KH-UBND năm 2021 thực hiện Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống thiên tai cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 718/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 1Luật Đê điều 2006
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 4Quyết định 1061/QĐ-TTg năm 2014 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 44/2014/QĐ-TTg hướng dẫn về cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định về phân công trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- 11Luật Thủy lợi 2017
- 12Quyết định 20/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 14Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 15Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Nghị định 83/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 18Quyết định 03/2020/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 08/QĐ-TWPCTT năm 2020 về Hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai ban hành
- 21Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 477/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2021-2025
- 23Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 24Kế hoạch 1843/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 25Kế hoạch 3408/KH-UBND năm 2021 thực hiện Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống thiên tai cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 26Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 27Quyết định 718/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
Quyết định 337/QĐ-UBND về Kế hoạch phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- Số hiệu: 337/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra