Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3368/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 25 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 12/5/2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- BCĐ TW phòng chóng tham nhũng;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ phòng chống tham nhũng tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH Quảng Bình;
- Lưu VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




 Nguyễn Hữu Hoài

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 12/5/2009 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LỰỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3368/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 

1. Mục đích

Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính; lành mạnh hóa các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân dân và cộng đồng quốc tế, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng.

- Ngăn chặn, làm triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng thông qua việc hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật, nhất là trong quá trình ban hành và tổ chức thi hành các văn bản áp dụng pháp luật.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước, ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi trên cơ sở xây dựng nền công vụ hiệu quả, minh bạch, phục vụ nhân dân và xã hội, với đội ngũ cán bộ, công chức trung thực, công tâm, liêm khiết, tận tụy, chuyên nghiệp và được trả lương hợp lý; các chuẩn mực đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp được củng cố và phát triển.

- Hoàn thiện thể chế, tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; từng bước xóa bỏ tệ hối lộ trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và trong giao dịch thương mại.

2. Yêu cầu

- Nâng cao tính trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, sức chiến đấu và hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.

- Các cấp, các ngành ban hành các văn bản hướng dẫn và triển khai thi hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 có chất lượng và đúng thời hạn.

- Hoàn thiện các quy định của mỗi ngành, mỗi cấp đáp ứng nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng trong thi hành công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh.

- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng được quy định trong Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.

- Xác định đúng trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và của mỗi người, trước hết là cán bộ, đảng viên, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với nhiệm vụ, phòng chống tham nhũng.

- Thực hiện ngay và có kết quả một số biện pháp cụ thể, tạo chuyển biến tích cực và thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, của công dân trong công tác phòng, chống tham nhũng.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung chiến lược và các chính sách, pháp luật về PCTN

- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, về tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng; Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo ở các cấp học phổ thông, đại học, đào tạo nghề và lý luận chính trị.

- Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong công tác phòng, chống tham nhũng;

- Phát huy vai trò của báo chí, bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các cơ quan báo chí; xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên;

- Phát huy vai trò của doanh nghiệp trong phòng, chống tham nhũng, thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức;

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Thực hiện các giải pháp của chiến lược

2.1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật

- Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính;

- Các cơ quan chuyên môn trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình giúp UBND tỉnh thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; kịp thời kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước và danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ; hoàn thiện các quy định cụ thể để thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng.

- Thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm tài sản công và quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản; trong quản lý tài chính và ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; quản lý các doanh nghiệp Nhà nước, quản lý và sử dụng đất đai; công tác cán bộ.

 - Cụ thể hóa và tăng cường kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và các lĩnh vực nhất là trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

 - Xây dựng quy định cụ thể việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, văn hóa lãnh đạo, quản lý, quy tắc ứng xử, quy tắc chuẩn mực đạo đức của cán bộ công chức, viên chức, danh mục các vị trí công tác, định kỳ chuyển đổi công tác của cán bộ công chức, viên chức theo quy định.

- Rà soát lại và hướng dẫn các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách Nhà nước xây dựng, ban hành và công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trên cơ sở quy định chung của cơ quan Nhà nước có thẩm quyÒn.

Các cấp, các ngành ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai, thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án có liên quan đến tham nhũng trên địa bàn tỉnh, đồng thời tăng cường phối hợp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả, tạo sự chuyển biến căn bản trong cải cách tư pháp, góp phần đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật,

2.2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ

- Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý.

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, phân cấp, phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị và người đứng đầu cơ quan; thu gọn đầu mối trong giải quyết mọi công việc hành chính để dân biết, thực hiện và giám sát.

- Các ngành, các cấp hệ thống hóa những quy định về thủ tục giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc, công bố công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện.

Các cơ quan, đơn vị không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố.

Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát lại toàn bộ quy trình làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh giá cán bộ, công chức.

- Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức;

- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;

- Triển khai thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;

- Công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết là của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng nhà công vụ; xử lý nghiêm minh các vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công vụ;

- Thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng từng bước công khai và quy định trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập; thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.

Hoàn thành việc xây dựng, công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.

2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch.

- Thực hiện đúng cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Thực hiện các chính sách kinh tế đối với doanh nghiệp một cách minh bạch và nhất quán.

- Thực hiện cơ chế để doanh nghiệp hạch toán chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và được phản ánh đồng thời trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp;

Xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm;

- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai phạm;

- Hình thành trung tâm đấu thầu để thực hiện việc mua sắm công tập trung; thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản công;

- Tổng kết thực tiễn về chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng việc xác định giá trị tài sản doanh nghiệp và xử lý tài sản công trong quá trình thực hiện cổ phần hóa;

2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử

Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính chuyển mạnh thực hiện chức năng giám sát hành chính và tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.

Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực tập trung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của mọi tổ chức, cá nhân; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm hành chính, bảo đảm trật tự, kỷ cương pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận của cơ quan thanh tra.

- Áp dụng chính sách khoan hồng miễn trách nhiệm hình sự hoặc giảm hình phạt đối với những đối tượng đã thực hiện hành vi tham nhũng nhưng chủ động khai báo, khắc phục hậu quả; thực hiện nghiêm quy định xử lý tài sản tham nhũng; quy định ngăn chặn việc tẩu tán, bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu tài sản do tham nhũng mà có;

- Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử;

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.

- Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng;

- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại.

Nghiên cứu từng bước áp dụng các biện pháp, kỹ thuật điều tra đặc biệt với trình tự, thủ tục, điều kiện chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi tham nhũng.

Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở: Nội vụ, Tài nguyên - môi trường, Tài chính và Công an tỉnh tổ chức thanh tra việc thực thi công vụ ở một số lĩnh vực: quản lý, sử dụng đất đai; cấp phép đầu tư, xây dựng; thuế, hải quan; đăng kiểm, đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép lái xe cơ giới; đăng ký hộ tịch, hộ khẩu; việc thực hiện các chính sách xã hội và một số vụ việc cụ thể do công luận phản ánh.

Cùng với việc tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc tham nhũng đã phát hiện, Thanh tra cùng với các ngành, địa phương có liên quan tập trung chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc quản lý đất đai, quản lý tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước; thu chi ngân sách Nhà nước; quản lý tài sản công; công tác quy hoạch, tuyển dụng, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ và kiểm tra, thanh tra một số công trình, dự án trọng điểm, có dấu hiệu tiêu cực, dư luận quan tâm; mục tiêu là chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; đồng thời, thông qua đó để tăng cường công tác quản lý chặt chẽ, thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Công tác thanh tra phải kịp thời phát hiện các hành vi tham ô, tham nhũng, gây thất thoát công quỹ, xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thanh tra, phát hiện sai phạm phải có biện pháp xử lý kịp thời; thu hồi tiền, tài sản về cho Nhà nước và công dân.

Thẩm tra, xác minh, kiến nghị xử lý các vụ tố cáo về tiêu cực, tham nhũng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các cấp, các ngành; đổi mới phương pháp thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ; tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài; tham mưu cho thủ trưởng cùng cấp kết luận, xử lý tố cáo chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện

Kế hoạch thực hiện chiến lược phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 được thực hiện theo 3 giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2011)

Trong phạm vi trách nhiệm được pháp luật quy định, UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch thực hiện, chủ động đưa các nội dung của Kế hoạch vào chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung được nêu trong Kế hoạch.

Trong giai đoạn này cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó, tập trung vào các giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan phòng, chống tham nhũng, nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Đẩy mạnh xử lý những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân; tập trung rà soát những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng.

Tổ chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn thứ nhất của Chiến lược vào cuối năm 2011; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu của giai đoạn tiếp theo;

- Giai đoạn thứ hai (từ năm 2011 đến năm 2016)

Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ nhất và yêu cầu của Đảng, Nhà nước.

Trong giai đoạn này, tập trung vào những lĩnh vực còn trì trệ, mở rộng các biện pháp phòng ngừa như kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng thực thi công vụ; hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.

Tổng kết 10 năm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng phù hợp với tình hình mới.

Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược đến năm 2016; bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển.

- Giai đoạn thứ ba (từ năm 2016 đến năm 2020)

Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ hai và yêu cầu mới của Đảng, Nhà nước.

Trong giai đoạn này tiếp tục làm tốt các giải pháp đã được thực hiện trong các giai đoạn trước, triển khai các giải pháp còn lại, bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch.

Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2020.

2. Phân công trách nhiệm

Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh chủ trì thực hiện và chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Kế hoạch như sau:

- Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phạm vi trách nhiệm của cơ quan, địa phương, đơn vị được xác định trong Kế hoạch;

- Các cơ quan được phân công phối hợp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chủ trì triển khai thực hiện các nội dung liên quan được đề ra trong kế hoạch.

- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh.

- Ủy ban nhân dân tỉnh chọn Sở Tư pháp và Thanh tra tỉnh là hai cơ quan chỉ đạo điểm việc tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.

- Kiến nghị các cấp ủy Đảng quan tâm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.

3. Theo dõi đánh giá việc thực hiện Kế hoạch

Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh:

- Thực hiện điều tra, khảo sát về tình hình tham nhũng, về kết quả thực hiện Kế hoạch; đánh giá tác động tiêu cực của tham nhũng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội;

- Xây dựng cơ chế công khai kết quả đánh giá thực trạng tham nhũng và kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống tham nhũng.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc “Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020”; đề nghị các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn thể nhân dân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. 

 


NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 20202

Chủ yếu cho giai đoạn từ nay đến năm 2012

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3368/QĐ- UBND ngày 25 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Bình)

TT

Cơ quan chủ trì thực hiện

Nhiệm vụ

Cơ quan phối hợp

Cơ quan ban hành hoặc phê duyệt

Thời điểm hoàn thành

1

Văn phòng UBND tỉnh

1

Tổng kết Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 -2010 (Quyết định số 30/QĐ-TTg)

Sở Nội vụ, SởTư pháp

UBND tỉnh

Tháng 6 năm 2011

2

Kế hoạch Rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011- 2020

Sở Nội vụ, Sở Tư pháp,

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 6 năm 2011

2

Sở Tư pháp

1

Đề án minh bạch hóa quá trình hoạch định, trình, ban hành chính sách, pháp luật

Văn phòng UBND tỉnh

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2011

2

K ê hoạch triển khai thực hiện Sửa đổi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

Văn phòng UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

UBND tỉnh

Tháng 5 năm 2012

3

Đề án minh bạch hóa quá trình chuẩn bị, trình, ban hành văn bản hành chính, quyết định cá biệt

Văn phòng UBND tỉnh

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2011

4

Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định Luật Giám định tư pháp

Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân

UBND tỉnh

Tháng 10 năm 2010

5

Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Tiếp cận thông tin

Văn phòng UBND tỉnh, sở Nội vụ

UBND tỉnh

Tháng 10 năm 2009

3

Thanh tra tỉnh

1

Quyết định công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội

Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 8 năm 2010

2

Quy chế công khai trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Văn phòng UBND Tỉnh , Sở Tư pháp, Sở Nội vụ

Chánh thanh tra

Tháng 12 năm 2009

3

Báo cáo đánh giá tình hình tham nhũng và việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng

Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tỉnh

UBND tỉnh

Hàng năm

4

Quy chế trao đổi thông tin, số liệu về phòng, chống tham nhũng; hoàn thiện cơ chế trao đổi thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng

Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân , Công an tỉnh, Bộ CHQS

Liên ngành

Tháng 8 năm 2010

5

Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Tố cáo

Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh

UBND tỉnh

Tháng 10 năm 2010

6

Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng

Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị, các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2012

7

Quy định hệ thống tiêu chí đánh giá, đo lường tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng

Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2010

8

Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng

Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, Văn phòng UBND tỉnh

UBND tỉnh

Tháng 6 năm 2011

9

Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập

Sở Tư pháp, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND Tỉnh, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

UBND tỉnh

Tháng 8 năm 2010

10

Kế hoạch triển khai thực hện Luật sửa đổi Luật Thanh tra

VP UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ,

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2009

4

Sở Nội Vụ

1

Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định và trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Sở Tư pháp, các Sở, Ban, ngành liên quan

UBND tỉnh

Tháng 6 năm 2010

2

Đề án thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý

Văn phòng UBND tỉnh

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2009

3

Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định về Sửa đổi Nghị định số 107/2006/NĐ-CP về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng …; bổ sung cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách

Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2011

 

4

Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định về Chế độ đãi ngộ và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng

Sở Tư pháp, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Thanh tra tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Sở Công an, Sở Tài chính

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2009

5

Quy chế khen thưởng người có thành tích xuất sắc trong phòng, chống tham nhũng và người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng

Sở Tư pháp, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, Thanh tra tỉnh, VP UBND tỉnh

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 6 năm 2010

6

Kế hoạch triển khai thực hiện sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2007/NĐ-CP về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức

Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2011

5

Công an tỉnh

1

Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước

Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh

UBND tỉnh

Tháng 5 năm 2012

2

Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Bảo vệ nhân chứng

Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân

UBND tỉnh

Tháng 5 năm 2011

3

Quy chế bảo vệ người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng

Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 6 năm 2010

4

Tổng kết thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước

Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh

Giám đốc Công An tỉnh

Tháng 6 năm 2011

5

Kế hoạch triển khai thực hiện Luật thi hành án Hình sự

Sở Tư pháp, Viện Kiểm sất nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh

UBND tỉnh

Tháng 5 năm 2011

6

Tăng cường trang thiết bị, nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

Giám đốc Công an tỉnh

Tháng 6 năm 2010

7

Đề án cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác của cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn sau năm 2012

Sở Tài chính, Sở Lao động TB&XH

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2009

6

Sở Tài Chính

1

Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức

Văn phòng UBND tỉnh

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 6 năm 2010

2

Thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức

Sở Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước, Sở Nội vụ

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2010

3

Xây dựng trung tâm đấu thầu để thực hiện việc mua sắm công tập trung

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2010

4

Kế hoạch triển khai thực hiện Luật thuế nhà đất

Sở Tư pháp, sở Tài nguyên và môi trường

UBND tỉnh

Tháng 10 năm 2009

5

Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Thuế tài nguyên

Sở tư pháp, sở Tài nguyên và môi trường

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2009

6

Kế hoạch triển khai thực hiện nghị định sửa đổi, bổ sung luật Kế toán năm 2004

Sở Tư pháp, các Sở, ngành địa phương

UBND tỉnh

Tháng 10 năm 2012

7

Quy định về bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản công

Sở Tư pháp, các Sở, ngành liên quan

UBND tỉnh

Tháng 12 năm 2010

8

Kế hoạch triển khai thực hiện Luật sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào kinh doanh

Sở Tư pháp, các Sở, ngành liên quan

UBND tỉnh

Tháng 5 năm 2010

9

Kế hoạch triển khai thực hiện sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán

Sở Tư pháp, các Sở, ngành liên quan

UBND tỉnh

Tháng 10 năm 2010

7

Sở Kế hoạch và Đầu tư

1

Quy chế về việc công khai danh sách doanh nghiệp có liên quan đến tham nhũng

Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 6 năm 2010

2

Tổng kết việc chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan

Chủ tịch UBND tỉnh

Tháng 5 năm 2010

3

Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Đầu tư công

Sở Tư pháp, Sở Tài Chính

UBND tỉnh

Tháng 10 năm 2010

4

Kế hoạch triển khai thực hiện sử đổi bổ sung Luật Doanh nghiệp

Sở Tư pháp, Ngân hàng nhà nước, Sở Công thương

UBND tỉnh

Tháng 10 năm 2012

8

Sở Thông tin và Truyền thông

1

Đánh giá việc xây dựng và vận hành của Chính phủ điện tử

Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

UBND tỉnh

Tháng 6 năm 2010

9

Viện Kiểm sát nhân dân

1

Thực hiện công khai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án

Sở Công an, Bộ CHQS, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân

Liên ngành

Tháng 10 năm 2010

2

Quy chế về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố

Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Bộ CHQS

Liên ngành

Tháng 12 năm 2009

10

Sở Văn hoá thể thao và Du lịch

1

Quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên

Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Hội Nhà báo

Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tháng 12 năm 2009

11

Trường Chính trị tỉnh

1

Triển khai thực hiện Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức)

Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng Tỉnh, Thanh tra tỉnh , Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh

Tháng 12 năm 2009

2

Sơ kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức)

Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh

Tháng 12 năm 2012

12

Liên đoàn lao động tỉnh

1

Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân

UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

UBND tỉnh

Tháng 8 năm 2010

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3368/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 3368/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/11/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản