- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2912/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2020
- 4Quyết định 4039/QĐ-BYT năm 2014 phê duyệt Kế hoạch Quốc gia về phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3355/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày 06/10/2014 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch Quốc gia về phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2912/QĐ-UBND ngày 13/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 184/TTr-SYT ngày 29/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển phục hồi chức năng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung:
Củng cố, phát triển mạng lưới phục hồi chức năng (PHCN) và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng; tăng cường phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp sớm và cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật (NKT) về mọi mặt để NKT được hòa nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực của người khuyết tật.
2. Muc tiêu cụ thể:
a) Củng cố và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng từ tỉnh; huyện, thành phố đến xã, phường, thị trấn từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng dịch vụ PHCN, phấn đấu đến hết năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
- Tuyến xã: 95% số Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN, cán bộ này được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về PHCN và Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ).
- Tuyến huyện: 100% Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN), trong đó bác sỹ (hoặc y sỹ), kỹ thuật viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành PHCN.
- Tuyến tỉnh:
+ Duy trì và phát triển Bệnh viện PHCN Thái Bình là bệnh viện hạng II;
+ Tăng số giường bệnh điều trị nội trú của khoa PHCN-Bệnh viện đa khoa tỉnh.
+ Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Tâm thần thành lập được khoa PHCN.
b) Đẩy mạnh công tác PHCN dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ), phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật để cải thiện chất lượng cuộc sống của NKT về mọi mặt, phấn đấu đến hết năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
- 100% các cơ sở PHCN có hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, về PHCN và PHCNDVCĐ, góp phần nâng cao nhận thức về các nội dung này tới lãnh đạo các cấp và cộng đồng; giảm tỷ lệ khuyết tật bẩm sinh xuống còn 3%; giảm tỷ lệ khuyết tật chung xuống còn 5%;
- 70% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh triển khai và duy trì chương trình PHCNDVCĐ;
- 70% số trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
- 80% NKT có nhu cầu được tiếp cận với các dịch vụ PHCN để khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng phù hợp để hòa nhập cộng đồng;
- Trên 90% thai phụ được siêu âm, xét nghiệm phát hiện sớm các dị dạng, dị tật thai nhi để có biện pháp can thiệp kịp thời.
c) Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên ngành PHCN, phấn đấu đến hết năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau: Trên 90% bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng PHCN của Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố và 80% cán bộ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn được đào tạo, tập huấn chuyên khoa phục hồi chức năng; trên 20% bác sỹ chuyên khoa PHCN được đào tạo sau Đại học.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
- Ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển PHCN và PHCNDVCĐ, lồng ghép các hoạt động PHCN với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành giữa Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai công tác PHCNDVCĐ.
2. Xây dựng và phát triển mạng lưới PHCN
a) Củng cố hoạt động của mạng lưới cán bộ y tế PHCN từ tuyến tỉnh đến tuyến xã;
b) Các Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố và chuyên khoa tuyến tỉnh đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thành lập khoa PHCN;
c) Sở Y tế khuyến khích và hỗ trợ về chuyên môn cho y tế ngoài công lập xây dựng Bệnh viện PHCN; khoa PHCN để phục vụ cho người lao động và đối tượng có nhu cầu.
d) Tuyến xã tăng cường lực lượng cộng tác viên, tình nguyện viên để tham gia triển khai hoạt động PHCN DVCĐ.
đ) Hội PHCN tỉnh phát triển mạng lưới ra các huyện, thành phố và tăng thêm số hội viên để hoạt động, tuyên truyền hướng dẫn PHCN tại cộng đồng.
3. Triển khai phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về PHCNDVCĐ tới lãnh đạo các cấp thông qua: Hội thảo, tập huấn, thăm quan, học tập mô hình PHCNDVCĐ trong và ngoài tỉnh.
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ thông qua các hoạt động sau:
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các biện pháp dự phòng và PHCN cho NKT, đặc biệt là phòng ngừa, phát hiện sớm và can thiệp sớm khuyết tật;
- Tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về phòng ngừa khuyết tật, các phát hiện sớm khuyết tật tại các cơ quan, tổ chức xã hội và cộng đồng, với sự hợp tác của các tổ chức xã hội như Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ, các trường học;
- Phối hợp với các chương trình tuyên truyền khác.
c) Triển khai thực hiện phần mềm tin học quản lý thông tin người khuyết tật.
d) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả công tác PHCNDVCĐ theo bộ chỉ số giám sát đánh giá được nêu trong Phụ lục.
đ) Hoàn thiện và nhân rộng mô hình PHCNDVCĐ:
- Thành lập, kiện toàn ban điều hành chương trình PHCNDVCĐ ở các cấp; bổ sung nhiệm vụ PHCNDVCĐ cho ban chăm sóc sức khoẻ của địa phương.
- Mở rộng Dự án “Tổ chức phục hồi chức năng tại cộng đồng cho nạn nhân chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam” đã được triển khai tại huyện Quỳnh Phụ và Tiền Hải đã sang các huyện, thành phố khác;
- Tập huấn cho cán bộ, cộng tác viên chương trình, nhân viên công tác xã hội, người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật về PHCNDVCĐ;
- Khảo sát, khám phát hiện khuyết tật, phân loại và lập kế hoạch can thiệp sớm tại địa phương, chuyển tuyến điều trị và PHCN cho NKT theo quy định;
- Thực hiện PHCN tại nhà cho NKT, theo dõi định kỳ, hướng dẫn PHCN cho NKT, đánh giá sự tiến bộ của NKT, tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi để NKT được tiếp cận với các dịch vụ y tế giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác;
- Thực hiện lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với hoạt động của các chương trình y tế khác.
4. Đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học chuyên ngành PHCN
a) Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực về PHCN cho bệnh viện bao gồm các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT; tăng cường đào tạo chuyên môn về vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các bác sĩ học tập nâng cao trình độ lên chuyên khoa cấp I, cấp II, Thạc sỹ và Tiến sỹ về PHCN;
b) Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình tăng cường hoạt động của Bộ môn PHCN, chú ý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tay nghề giỏi; tăng chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực chuyên khoa PHCN;
c) Bệnh viện PHCN Thái Bình, Bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện công tác đào tạo liên tục, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Đào tạo bồi dưỡng kiến thức cơ bản về PHCN, đặc biệt là phát hiện sớm và can thiệp sớm cho cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; nhân viên y tế thôn; tổ dân phố, cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội, cán bộ y tế trường học, giáo viên nhà trẻ và mẫu giáo tại xã, phường, thị trấn;
e) Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học về chuyên ngành PHCN và PHCNDVCĐ, chú ý đến việc chuyển giao kỹ thuật giữa các tuyến; phối hợp với Hội PHCN tỉnh định kỳ 03 năm tổ chức các hội nghị khoa học chuyên ngành PHCN để học tập, chia sẻ kinh nghiệm phát triển chuyên ngành.
5. Đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất
a) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp các khu kỹ thuật để triển khai các kỹ thuật mới tại Bệnh viện PHCN. Mở rộng các chuyên ngành sâu về PHCN theo hướng PHCN riêng biệt cho từng loại bệnh; chú trọng đến các trang thiết bị phục vụ triển khai vật lý trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và hoạt động trị liệu tại các cơ sở y tế.
b) Bảo đảm đầu tư các trang thiết bị PHCN theo phân tuyến kỹ thuật, từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị, vật tư PHCN ở các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa và PHCN.
c) Bảo đảm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác chỉ đạo tuyến
6. Triển khai các biện pháp phát hiện sớm, PHCN sớm khuyết tật
a) Phát hiện sớm trẻ khuyết tật dưới 6 tuổi tại cộng đồng; lồng ghép công tác phát hiện sớm trẻ khuyết tật và ghi nhận thông tin khuyết tật ngay sau khi sinh vào hệ thống y tế các tuyến tại các địa phương thực hiện chương trình thông qua các lớp tập huấn và các tài liệu.
b) Các Bệnh viện đa khoa tổ chức PHCN sớm cho người bệnh khi tình trạng người bệnh cho phép; phối hợp chặt chẽ với các cơ sở y tế trong tỉnh để triển khai PHCN cho người bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu và trong quá trình nằm viện; ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu về PHCN, kết hợp PHCN với y học cổ truyền đáp ứng yêu cầu về PHCN ngày càng cao của người bệnh và NKT.
c) Bệnh viện Phụ sản tỉnh và các khoa sản Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố triển khai các kỹ thuật cao về siêu âm và xét nghiệm để khám sàng lọc các thai phụ, phát hiện kịp thời các khuyết tật thai nhi.
7. Công tác chỉ đạo tuyến
a) Các bệnh viện tuyến trên tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật PHCN và đào tạo cán bộ cho tuyến dưới, tạo điều kiện để mọi người dân được tiếp cận và hưởng dịch vụ y tế có chất lượng, góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, giảm tình trạng quá tải ở tuyến trên;
b) Bệnh viện PHCN tỉnh và khoa PHCN bệnh viện đa khoa tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác PHCNDVCĐ.
8. Công tác quản lý bệnh viện
a) Đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện phù hợp với đặc thù chuyên khoa PHCN;
b) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ PHCN đa dạng hóa các nguồn đầu tư, bên cạnh nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng các quy định.
9. Kiểm tra, giám sát và thi đua, khen thưởng
a) Định kỳ hàng năm Sở Y tế kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại các địa phương, các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn tỉnh, theo bộ chỉ tiêu giám sát đánh giá được quy định tại Phụ lục. Hàng năm, cấp xã thu thập và tổng hợp số liệu báo cáo Phòng Y tế huyện, Phòng Y tế huyện tổng hợp, báo cáo Sở Y tế, Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh; dựa trên các số liệu theo dõi, giám sát được thu thập hàng năm, Sở Y tế rút kinh nghiệm trong lập kế hoạch hoạt động cho thời gian tiếp theo.
b) Sở Y tế định kỳ hàng năm tổng kết, sơ kết công tác PHCN, lồng ghép với công tác thi đua khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong công tác PHCN.
1. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành và các địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Ngân sách từ Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; các chương trình, dự án có liên quan khác.
- Nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các nguồn thu phí khác của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hằng năm, Sở Y tế căn cứ Kế hoạch và tình hình thực tế lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế về tình hình triển khai và kết quả thực hiện;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn về PHCN và PHCNDVCĐ trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hằng năm đôn đốc các Trạm Y tế, Phòng Y tế thu thập thông tin theo dõi, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp thông tin từ các địa phương và báo cáo Sở Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về hoạt động PHCN và PHCNDVCĐ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và bố trí ngân sách cho công tác PHCN và PHCNDVCĐ;
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh nghiên cứu, đề xuất các quy định về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ kỹ thuật PHCN;
- Chỉ đạo thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo nhân lực phục vụ cho công tác PHCN và PHCN DVVĐ;
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội cập nhật, quản lý thông tin về NKT của tỉnh;
- Hội PHCN tỉnh chỉ đạo Hội PHCN huyện, thành phố và các đơn vị vận động hội viên tham gia các hoạt động truyền thông, tư vấn hướng dẫn các hoạt động PHCN tại cộng đồng và các gia đình người khuyết tật.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để tổ chức thực hiện và duy trì các hoạt động có liên quan đến PHCN cho người khuyết tật, PHCNDVCĐ do Sở Lao động Thương binh và Xã hội làm đầu mối triển khai.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để tổ chức thực hiện quy định về quản lý trường hợp với người khuyết tật. Làm đầu mối quản lý, cung cấp thông tin về người khuyết tật; lồng ghép các hoạt động trợ giúp người khuyết tật thuộc lĩnh vực quản lý với công tác PHCN cho người khuyết tật và PHCNDVCĐ.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu, rà soát và lồng ghép các nội dung về phòng ngừa khuyết tật trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường;
- Hằng năm, phối hợp với Sở Y tế triển khai kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh về công tác PHCN.
4. Sở Tài chính: Hằng năm, căn cứ vào Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện công tác PHCN và PHCNDVCĐ.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tăng cường vốn đầu tư cho công tác PHCN và PHCNDVCĐ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về phòng ngừa khuyết tật, về lợi ích của việc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, về sự cần thiết phát triển phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng, các cấp ủy Đảng làm tốt công tác tuyên truyền về hoạt động PHCN và PHCN DVCĐ.
8. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức - chính trị xã hội, các hội, đoàn thể tỉnh theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, PHCNDVCĐ; tham gia xây dựng, phản biện chính sách, giám sát việc thực hiện pháp luật về trợ giúp người khuyết tật; phát động các phong trào thiết thực để trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Thành lập Ban chỉ đạo PHCN và PHCNDVCĐ cấp huyện. Chỉ đạo các xã phường, thị trấn, các phòng ban chức năng triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác PHCN trên địa bàn;
- Trên cơ sở Kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch hoạt động phát triển PHCN, PHCNDVCĐ của địa phương phù hợp với tình hình người khuyết tật của địa phương; bố trí nhân lực, kinh phí để triển khai công tác PHCN và PHCNDVCĐ trên địa bàn. Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Y tế để Sở Y tế tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan theo các chỉ số theo dõi, giám sát đánh giá được nêu trong Phụ lục.
10. Bệnh viện Phục hồi chức năng Thái Bình
- Căn cứ các nội dung, giải pháp của Kế hoạch này, hằng năm tham mưu cho Sở Y tế đảm bảo nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trong công tác PHCN và PHCNDVCĐ;
- Triển khai thực hiện kế hoạch công tác PHCN tại đơn vị; từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức, chức danh nghề nghiệp và triển khai được các kỹ thuật PHCN tương ứng theo quy định tại Thông tư số 46/2013/TT-BYT;
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, tăng cường công tác đào tạo cán bộ chuyên môn về PHCN;
- Có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất với Sở Y tế về hoạt động PHCN và PHCNDVCĐ;
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, chính quyền các cấp tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Y tế, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CÁC CHỈ TIÊU PHỤC VỤ THEO DÕI, GIÁM SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHCN TỈNH THÁI BÌNH 2015 - 2020 TẠI CẤP XÃ
(Kèm theo Quyết định số 3355/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mã | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Số liệu | |
Chỉ số về chương trình | Có | Không | ||
A4.3 | Chương trình PHCNDVCĐ cho người khuyết tật | Có/không |
|
|
Chỉ số cụ thể | Nữ | Tổng số | ||
B2.2.1 | Số người khuyết tật được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe | Người |
|
|
B2.3.1 | Trạm y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN | Có/không |
|
|
B2.4.1 | Số nhân viên y tế xã phụ trách công tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức PHCN | Người |
|
|
B2.5.4 | Số người khuyết tật được hướng dẫn PHCNDVCĐ trong năm | Người |
|
|
CÁC CHỈ TIÊU PHỤC VỤ THEO DÕI, GIÁM SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHCN TỈNH THÁI BÌNH 2015 - 2020 TẠI CẤP HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 3355/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mã | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Số liệu | |
Chỉ số về chương trình | Có | Không | ||
A4.2 | Chương trình sàng lọc, can thiệp sớm khuyết tật | Có/không |
|
|
A4.3 | Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật | Có/không |
|
|
Chỉ số cụ thể | Nữ | Tổng số | ||
B2.1.1 | Số xã triển khai chương trình sàng lọc, can thiệp sớm khuyết tật | Xã |
|
|
B2.1.4 | Số trẻ em sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc, phát hiện sớm khuyết tật | Trẻ em |
|
|
B2.1.5 | Số trẻ em sơ sinh đến 6 tuổi được can thiệp sớm khuyết tật bằng các biện pháp y học | Trẻ em |
|
|
B2.2.1 | Số người khuyết tật được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe | Người |
|
|
B2.3.1 | Số trạm y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN | Trạm |
|
|
B2.3.5 | Số bệnh viện huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN) | BV |
|
|
B2.4.1 | Số nhân viên y tế xã phụ trách công tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức PHCN | Người |
|
|
B2.4.2 | Số nhân viên y tế (bác sỹ, y sỹ, kỹ thuật viên) làm công tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức PHCN | Người |
|
|
B2.5.1 | Số xã triển khai chương trình PHCNDVCĐ cho người khuyết tật | Xã |
|
|
B2.5.4 | Số người khuyết tật được hướng dẫn PHCNDVCĐ trong năm | Người |
|
|
CÁC CHỈ TIÊU PHỤC VỤ THEO DÕI, GIÁM SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHCN TỈNH THÁI BÌNH 2015 - 2020 TẠI CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 3355/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mã | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Số liệu | |
Chỉ số về chương trình | Có | Không | ||
A4.2 | Chương trình sàng lọc, can thiệp sớm khuyết tật | Có/không |
|
|
A4.3 | Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật | Có/không |
|
|
Chỉ sổ cụ thể | Nữ | Tổng số | ||
B2.1.1 | Số xã triển khai chương trình sàng lọc, can thiệp sớm khuyết tật | Xã |
|
|
B2.1.1 | Số huyện triển khai chương trình sàng lọc, can thiệp sớm khuyết tật | Huyện |
|
|
B2.1.4 | Số trẻ em sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc, phát hiện sớm khuyết tật | Trẻ em |
|
|
B2.1.5 | Số trẻ em sơ sinh đến 6 tuổi được can thiệp sớm khuyết tật bằng các biện pháp y học | Trẻ em |
|
|
B2.2.1 | Số người khuyết tật được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe | Người |
|
|
B2.3.1 | Số trạm y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN | Trạm |
|
|
B2.3.2b | Số bệnh viện điều dưỡng, phục hồi chức năng tuyến tỉnh | BV |
|
|
B2.3.3b | Số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có khoa PHCN | BV |
|
|
B2.3.4b | Số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh có khoa PHCN | BV |
|
|
B2.4.1 | Số nhân viên y tế xã phụ trách công tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức PHCN | người |
|
|
B2.4.2 | Số nhân viên y tế (bác sỹ, y sỹ, kỹ thuật viên) làm công tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức PHCN | người |
|
|
B2.4.3 | Số trường đại học chuyên ngành Y có khoa/bộ môn PHCN | Trường |
|
|
B2.4.4 | Số trường Cao đẳng, Trung cấp Y tế có khoa/bộ môn PHCN | Trường |
|
|
B2.5.1 | Số xã triển khai chương trình PHCNDVCĐ cho người khuyết tật | Xã |
|
|
B2.5.2 | Số huyện triển khai chương trình PHCNDVCĐ cho người khuyết tật | Huyện |
|
|
B2.5.4 | Số người khuyết tật được hướng dẫn PHCNDVCĐ | Người |
|
|
B2.6.1 | Ngân sách chi cho chương trình/đề án/dự án hỗ trợ người khuyết tật trong năm của ngành Y tế | 1000 đ |
|
|
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2912/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2020
- 4Thông tư 46/2013/TT-BYT quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 4039/QĐ-BYT năm 2014 phê duyệt Kế hoạch Quốc gia về phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2015 về phát triển Phục hồi chức năng tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 - 2020
- 7Quyết định 2068/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch phát triển phục hồi chức năng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020
Quyết định 3355/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch phát triển phục hồi chức năng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2020
- Số hiệu: 3355/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Cao Thị Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực