Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 335/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG 05 NĂM, GIAI ĐOẠN 2026-2030 CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh tại Tờ trình số 23 /TTr-HĐQL ngày 18/9/2025, Công văn số 2856/STC-HCSN ngày 02/10/2025 của Sở Tài chính, trên cơ sở ý kiến của các Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hoạt động 05 năm, giai đoạn 2026-2030 của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh (Có Kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hằng năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG 05 NĂM, GIAI ĐOẠN 2026 -2030 CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 335/QĐ-UBND ngày 15/10/2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Phần I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
1. Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, giải pháp thực hiện để đóng góp hiệu quả vào sự tăng trưởng bền vững kinh tế - xã hội tỉnh thông qua việc hỗ trợ các dự án trọng điểm, tạo ra giá trị lâu dài cho xã hội.
2. Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh. Đảm bảo các hoạt động của Quỹ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
3. Huy động và sử dụng vốn hiệu quả, xác định các nguồn vốn cần thiết và phương án sử dụng vốn một cách hợp lý, tối ưu hóa lợi ích, đồng thời đảm bảo an toàn nguồn vốn.
4. Nâng cao vai trò của Quỹ là tổ chức tài chính của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp, dự án đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
5. Tạo cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát, kế hoạch 05 năm là căn cứ để các cơ quan chức năng của tỉnh giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ theo từng giai đoạn, từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
II. YÊU CẦU
1. Xây dựng kế hoạch phải dựa trên các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sát với thực tế địa phương.
2. Phải có tính thực tiễn cao, phù hợp với năng lực quản lý, nguồn lực tài chính của Quỹ.
3. Bao quát tất cả các lĩnh vực hoạt động của Quỹ, cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp, thực hiện nhiệm vụ ủy thác, đến quản lý rủi ro và phát triển nguồn nhân lực.
4. Xác định rõ các chỉ tiêu, chất lượng dự án, hiệu quả kinh tế - xã hội.
5. Đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính, đầu tư và các quy định khác có liên quan.
Phần II. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 05 NĂM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh (gọi tắt là Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước; thực hiện chức năng cho vay, đầu tư tại địa phương theo quy định của pháp luật, thực hiện huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong và ngoài nước, đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định; bên cạnh chức năng chính là cho vay, đầu tư, Quỹ được giao ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh, Quỹ bảo vệ môi trường và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Quỹ là Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 21/7/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở hợp nhất Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
1. Nguồn vốn hoạt động
1.1. Nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển
Tính đến thời điểm trước khi sáp nhập 30/6/2025, nguồn vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT Bắc Giang là 461,688 tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT Bắc Ninh là 707,696 tỷ đồng (trong đó đã bao gồm nguồn vốn Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nhỏ và vừa: 30 tỷ đồng). Tổng nguồn vốn khi sáp nhập là 1.169,384 tỷ đồng (nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 100%).
1.2. Nguồn vốn nhận ủy thác
1.2.1 Nguồn vốn nhận ủy thác từ Quỹ Phát triển Đất
Tổng nguồn vốn nhận ủy thác từ Quỹ Phát triển đất là 2.175,119 tỷ đồng. Trong đó Quỹ ĐTPT Bắc Giang nhận ủy thác số vốn là 1.132,164 tỷ đồng, Quỹ ĐTPT tỉnh Bắc Ninh nhận ủy thác số vốn là 1.042,955 tỷ đồng.
1.2.2 Nguồn vốn nhận ủy thác Quỹ bảo vệ môi trường
Tổng nguồn vốn nhận ủy thác Quỹ Bảo vệ môi trường số vốn 37,489 tỷ đồng (Quỹ ĐTPT tỉnh Bắc Ninh cũ không nhận ủy thác từ Quỹ bảo vệ môi trường).
2. Hoạt động sử dụng vốn
2.1. Hoạt động đầu tư trực tiếp
* Kế hoạch: Trong giai đoạn 2021-2025 cả hai Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Ninh và Bắc Giang (trước hợp nhất) đều chủ động tìm kiếm, lựa chọn các dự án và công trình cấp thiết thuộc các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm hiệu quả đầu tư và phù hợp với quy mô cũng như năng lực tài chính hiện có. Mục tiêu đặt ra là phấn đấu sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp đều đạt tỷ lệ từ 40% trở lên so với vốn điều lệ trong giai đoạn tới.
* Kết quả thực hiện:
- Hoạt động đầu tư trực tiếp của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh (cũ) chưa được triển khai mạnh mẽ như kỳ vọng. Nguyên nhân chủ yếu là do còn vướng mắc về hành lang pháp lý. Ngoài ra, nhiều dự án có tiềm năng lại chưa hoàn thiện đầy đủ thủ tục pháp lý, chưa có phương án tài chính khả thi, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong công tác chuẩn bị đầu tư. Các khó khăn trên khiến hoạt động đầu tư trực tiếp của Quỹ ĐTPT tỉnh Bắc Ninh (cũ) trong giai đoạn này chưa được triển khai thực tế.
- Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang (cũ) đã được UBND tỉnh giao nhiệm vụ và triển khai thực hiện 04 dự án trên địa bàn tỉnh[1], với tổng nguồn vốn sử dụng là 339,394 tỷ đồng chiếm 77,1% vốn điều lệ. Đến nay, 04 dự án đã hoàn thành, phê duyệt quyết toán công trình. Riêng dự án Khu dân cư tổ dân phố Trung, thị trấn Bích Động, huyện Việt Yên đang thực hiện và dự kiến hoàn thành trong năm 2025. Các dự án đều được thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng theo yêu cầu; góp phần tích cực làm thay đổi bộ mặt đô thị trong khu vực, tạo ra quỹ đất ở, quỹ đất thương mại dịch vụ sạch để đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư, góp phần tích cực trong việc thu hút đầu tư phát triển thương mại dịch vụ, nhà ở xã hội, đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, còn nhiều khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành lang pháp lý đối với các dự án loại hình này. Quỹ đã rất tích cực tham mưu, quyết liệt đeo bám công việc để Tỉnh ủy, UBND tỉnh, HĐQL Quỹ và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ủng hộ, giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong hoạt động đầu tư. Nhận thức rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập về hành lang pháp lý đối với hoạt động đầu tư, Quỹ đã chủ động tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tạm thời dừng giao dự án đầu tư mới, chờ Trung ương sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật, tránh tình trạng việc thực hiện dự án đầu tư của Quỹ thiếu căn cứ pháp lý.
Để giải quyết những tồn tại, vướng mắc của các dự án, Quỹ đã rà soát toàn bộ quy trình thực hiện các dự án, làm rõ nguyên nhân vướng mắc tồn tại, tổ chức làm việc, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp tháo gỡ giải quyết. Đến nay, Chủ tịch UBND tỉnh đã có văn bản chỉ đạo các sở, ngành và UBND thị xã Việt Yên (nay là phường Việt Yên) chủ trì tham mưu, giải quyết các vướng mắc của Quỹ theo từng lĩnh vực chuyên môn. Quỹ tiếp tục bám sát phối hợp với các Sở, ngành để giải quyết dứt điểm vướng mắc tại các dự án.
2.2. Hoạt động cho vay đầu tư
* Kế hoạch: Trong giai đoạn 2021-2025, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh (cũ) đặt mục tiêu nâng tỷ trọng dư nợ cho vay trên vốn điều lệ lên mức từ 60% trở lên vào năm 2025, với tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm từ 5% đến 8%.
Đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang (cũ), kế hoạch đề ra mức tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân 10% mỗi năm, phấn đấu duy trì tỷ trọng cho vay đạt từ 40% trở lên so với vốn điều lệ. Cả hai Quỹ đều tích cực xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu, cơ chế trích lập dự phòng rủi ro theo quy định và chủ động đề ra các biện pháp xử lý nợ xấu cho vay; tích cực thu hồi nợ và xử lý rủi ro nhằm mục tiêu không có nợ xấu.
* Kết quả thực hiện: Trong giai đoạn 05 năm qua, cả hai Quỹ trước khi hợp nhất đều nghiêm túc tuân thủ các quy định của pháp luật và các danh mục lĩnh vực cho vay đã được UBND tỉnh phê duyệt. Hoạt động tín dụng có sự tăng trưởng ổn định, chất lượng tín dụng được đảm bảo, không phát sinh nợ gốc hoặc nợ lãi quá hạn. Các quy chế, quy trình liên quan đến hoạt động cho vay được xây dựng và hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ để tổ chức triển khai hiệu quả.
Nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn và khắc phục tình trạng dư thừa tạm thời trong bối cảnh chưa triển khai được các dự án đầu tư trực tiếp, cả hai Quỹ đã chủ động đẩy mạnh hoạt động cho vay đầu tư. Các phòng chuyên môn được chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và mẫu hóa các văn bản, biểu mẫu nghiệp vụ, đồng thời tích cực tìm kiếm, lựa chọn các dự án cho vay phù hợp với danh mục lĩnh vực ưu tiên. Bên cạnh đó, công tác phát triển nguồn nhân lực cũng được chú trọng thông qua việc tuyển dụng nhân sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, và hệ thống hóa toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay.
Tính đến thời điểm 30/6/2025, tỉ lệ dư nợ cho vay trên vốn điều lệ của từng Quỹ trước sáp nhập như sau: Hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh tuy còn ở quy mô khiêm tốn nhưng đã có bước khởi động nhất định, góp phần từng bước làm rõ vai trò công cụ tài chính của tỉnh. Tổng dư nợ cho vay đạt 21,8 tỷ đồng, chiếm 4,36% trên vốn điều lệ, trong đó tập trung ở một số thời điểm như năm 2022: 09 tỷ đồng, năm 2024: 9,8 tỷ đồng và năm 2025: 03 tỷ đồng. Đây là những nỗ lực ban đầu trong điều kiện Quỹ gặp nhiều khó khăn về cơ chế, nguồn lực, cũng như còn hạn chế trong việc tiếp cận các dự án có tính khả thi cao. Những kết quả này là cơ sở để Quỹ rút kinh nghiệm và định hướng mở rộng hoạt động tín dụng đầu tư hiệu quả hơn trong giai đoạn tiếp theo.
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang có phần nổi trội hơn, Quỹ đã thẩm định và thực hiện cho vay 09 dự án[2] với tổng vốn giải ngân là 192,5 tỷ đồng chiếm 43,75% vốn điều lệ, cụ thể: Năm 2021: 24 tỷ đồng, dư nợ 64,2 tỷ đồng đạt 21,4% trên vốn điều lệ; Năm 2022: 68 tỷ đồng, dư nợ 120,3 tỷ đồng đạt 40,1% trên vốn điều lệ; Năm 2023 là 43 tỷ đồng, dư nợ 102,1 tỷ đồng đạt 25,5% trên vốn điều lệ; Năm 2024 là 29 tỷ đồng, dư nợ 122,45 tỷ đồng đạt 30,6% trên vốn điều lệ; Năm 2025 là 28,5 tỷ đồng, dư nợ 149,45 tỷ đồng đạt 33.9% trên vốn điều lệ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân qua các năm là 23,5 %/năm.
Hoạt động cho vay đầu tư có sự đổi mới theo hướng hợp tác với các ngân hàng thương mại uy tín thực hiện tài trợ vốn vay cho các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay đã được phê duyệt. Hoạt động theo dõi, kiểm tra sử dụng vốn vay của các chủ đầu tư được tăng cường, gắn với theo dõi, đôn đốc khách hàng trả vốn vay, lãi vay đảm bảo theo đúng phương án đã ký kết trong hợp đồng tín dụng... Hoạt động cho vay đầu tư của cả hai Quỹ được đánh giá có chất lượng tín dụng tốt, các chủ đầu tư sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế do phát sinh nợ lãi quá hạn còn chưa thu hồi được, cụ thể: Lãi suất quá hạn chưa cấp bù 39,7 tỷ đồng đối với khoản vay 0% theo Nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Ninh (cũ) về cho vay vốn và hỗ trợ lãi vay từ Quỹ Đầu tư phát triển (Nghị quyết số 221/2016/NQ-HĐND17 ngày 14/4/2016 và Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Bắc Ninh) và 1,127 tỷ đồng quá hạn nhiều năm của Công ty TNHH xây dựng đường 295B.
2.3. Hoạt động Quản lý vốn ủy thác Quỹ phát triển đất
* Công tác xây dựng Kế hoạch ứng vốn: Hằng năm, căn cứ nhu cầu ứng của các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị; Quỹ đã tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ đầu năm để khắc phục được tình trạng gián đoạn và kịp thời ứng vốn cho các đơn vị, giúp các đơn vị tận dụng được thời điểm vàng gần Tết để đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Việc xây dựng Kế hoạch ứng vốn năm 2025:
+ Đối với Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh (cũ): Hội đồng quản lý đã phê duyệt Kế hoạch Danh mục các dự án ứng vốn năm 2025 (Kế hoạch gồm 06 dự án với tổng số tiền: 96,9 tỷ đồng).
+ Đối với Quỹ phát triển tỉnh Bắc Giang: Trong bối cảnh tập trung thực hiện Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương, các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Hội đồng quản lý tạm dừng thông qua Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất năm 2025 trình UBND tỉnh do từ ngày 01/7/2025, 02 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh sáp nhập lấy tên tỉnh mới là Bắc Ninh đồng thời kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện.
* Công tác ứng vốn: Việc ứng vốn của Quỹ được thực hiện đảm bảo theo kế hoạch và điều kiện ứng vốn được quy định. Thời gian giải quyết hồ sơ ứng vốn được rút ngắn từ công tác thẩm định đến quyết định ứng vốn. Đảm bảo kịp thời nguồn vốn ứng cho các đơn vị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, hạn chế tình trạng tồn quỹ, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Trong giai đoạn từ năm 2021 đến 30/6/2025, Quỹ đã ứng vốn cho các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị thực hiện dự án với tổng số tiền là 1.865,303 tỷ đồng[3].
* Công tác thu hồi vốn ứng: Công tác thông báo thu hồi vốn ứng được thực hiện theo quy định; công tác đôn đốc thu hồi vốn ứng được tăng cường, giúp việc thu hồi vốn ứng đạt hiệu quả và làm gia tăng vòng quay vốn, đảm bảo nguồn vốn ứng cho các dự án mới thực hiện, đặc biệt là những dự án trọng điểm của tỉnh.
Trong bối cảnh tập trung việc sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính, Quỹ tập trung đôn đốc việc hoàn trả vốn ứng đối với các huyện, thị xã trước khi hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính.
Ngoài ra, nhằm thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và đôn đốc việc hoàn trả vốn ứng khi đơn vị hành chính cấp huyện kết thúc hoạt động từ ngày 01/7/2025, Quỹ đã đề nghị các huyện, thị xã, đơn vị có số dư vốn ứng từ Quỹ phát
triển đất tiến hành rà soát, báo cáo tình hình chuyển tiếp dự án, bàn giao công nợ vốn ứng từ Quỹ phát triển đất chi tiết theo từng dự án về cấp, đơn vị nào tiếp nhận để tiếp tục theo dõi, quản lý và thu hồi vốn ứng theo quy định.
Trong giai đoạn từ năm 2021 đến 30/62025, Quỹ đã đôn đốc và thu hồi vốn ứng về Quỹ với số tiền : 2.013,917 tỷ đồng[4]; Thực hiện gia hạn hoàn trả vốn ứng cho 06 dự án của 04 huyện, thị xã.
2.4. Hoạt động quản lý ủy thác Quỹ Bảo vệ môi trường
- Công tác ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường: việc tiếp nhận tiền ký quỹ, xác nhận ký quỹ, thông báo đôn đốc ký quỹ, hoàn trả tiền ký quỹ được duy trì nền nếp. Tổng hợp, báo cáo, theo dõi doanh nghiệp ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường được cập nhật đầy đủ, kịp thời.
Định kỳ hằng quý, rà soát và phát hành thông báo đến các doanh nghiệp để đôn đốc nộp tiền ký quỹ, trượt giá theo quy định; tiến hành rà soát, tổng hợp những doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ, chưa thực hiện ký quỹ; báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường, qua đó kiến nghị Sở có kế hoạch kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
Trong giai đoạn từ 01/4/2023 đến 30/6/2025, Quỹ đã tiếp nhận tiền ký quỹ của 127 dự án khai thác với số tiền: 68,565 tỷ đồng, tiền lãi ký quỹ phải trả: 10,844 tỷ đồng.
* Công tác cho vay với lãi suất ưu đãi: Trong giai đoạn từ năm 2021 đến 30/6/2025, Quỹ không phát sinh hoạt động cho vay ưu đãi các chương trình, dự án, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát
Theo Khoản 12, Điều 49, Nghị định số 147/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với vai trò là chủ sở hữu của Quỹ, có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật
Những năm qua, UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động và chấp hành pháp luật của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, bảo đảm nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả, công khai minh bạch; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong tổ chức và hoạt động theo quy định. Hội đồng quản lý Quỹ thường xuyên chỉ đạo Ban kiểm soát kiểm tra, giám sát, thực hiện thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính về trích lập các Quỹ hàng năm theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức bộ máy
Mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh bảo đảm tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan. Cụ thể:
Bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang gồm: Hội đồng quản lý (có 5 thành viên) hoạt động kiêm nhiệm; Ban Kiểm soát (03 thành viên) hoạt động kiêm nhiệm; Bộ máy điều hành hoạt động chuyên trách, gồm: Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và 03 phòng chuyên môn, tổng số cán bộ viên chức và người lao động 22 người.
Bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh gồm: Hội đồng quản lý (có 5 thành viên) hoạt động kiêm nhiệm; Ban Kiểm soát (02 thành viên) hoạt động chuyên trách; Bộ máy điều hành hoạt động chuyên trách, gồm: Giám đốc, 02 Phó Giám đốc đến tháng 3/2025 có 03 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và 04 phòng chuyên môn, tổng số cán bộ viên chức và người lao động 48 người.
5. Đánh giá chung
5.1. Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2021-2025, với sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý, Quỹ đã thực hiện nhiệm vụ được giao: Theo dõi, quản lý nguồn vốn được giao có hiệu quả, đảm bảo sự bảo toàn và phát triển vốn theo đúng quy định hiện hành, việc quản lý nguồn vốn ủy thác Quỹ Phát triển đất và Quỹ bảo vệ môi trường tách bạch so với Quỹ Đầu tư phát triển, công tác quản lý tài chính và chi tiêu tài chính thực hiện đúng quy định của pháp luật; Quỹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách nhà nước. Tổ chức bộ máy của Quỹ được củng cố, hoàn thiện theo đúng chức năng của tổ chức tài chính hướng tới mục tiêu góp phần cho sự phát triển của địa phương. Kết quả đạt được giai đoạn 2021-2025 chi tiết như sau:
- Kết quả đạt được Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh:
ĐVT: Triệu đồng
| TT | Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | 6 tháng đầu năm 2025 |
| 1 | Vốn chủ sở hữu | 619.011 | 643.688 | 674.815 | 696.444 | 707.696 |
| 2 | Doanh thu | 35,164 | 33,924 | 41,891 | 31,155 | 18,560 |
|
| Doanh thu/Vốn chủ sở hữu (%) | 5.65% | 5.26% | 6.18% | 4.45% | 1.54% |
| 3 | Chi phí | 5,039 | 6,501 | 7,963 | 7,267 | 6,707 |
| 4 | Chênh lệch thu chi (2-3) | 30,125 | 27,423 | 33,928 | 23,888 | 11,853 |
|
| Chênh lệch thu chi/Vốn chủ sở hữu (%) | 4.84% | 4.25% | 5.00% | 3.41% | 0.98% |
| 5 | Số dư nợ cho vay | 136,855 | 37,705 | 26,600 | 24,200 | 24,250 |
| 6 | Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ (%) |
|
|
|
|
|
| 8 | Giải ngân DA ĐTTT | - | - | - | - | - |
| 9 | Đánh giá xếp loại KQHĐ | A | A | A | C |
|
- Kết quả đạt được Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang:
ĐVT:Tiệu đồng
| TT | Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | 6 tháng đầu năm 2025 |
| 1 | Vốn chủ sở hữu | 334,576 | 337,081 | 447,885 | 453,549 | 461,688 |
| 2 | Doanh thu | 72,527 | 233,665 | 22,914 | 19,435 | 14,439 |
| 3 | Chi phí | 62,165 | 229,904 | 111,297 | 12,425 | 5,274 |
| 4 | Chênh lệch thu chi trước thuế | 10,362 | 3,761 | 11,617 | 7,010 | 9,165 |
|
| Thuế TNDN | 122.5 | 239 | 365 | 263.4 | 315.6 |
|
| Chênh lệch thu chi sau thuế | 10,239.5 | 3,522 | 11,252 | 6,746.6 | 8,849 |
| 5 | Dư nợ vay | 64,202 | 120,351 | 102,138 | 122,450 | 129,450 |
| 6 | Dư nợ xấu | - | - | - | - | - |
| 7 | Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ | - | - | - | - | - |
| 8 | Giải ngân DA Đầu tư trực tiếp | 143,925 | 185,400 | 166,832 | 206,036 | 206,058 |
| 9 | Đánh giá xếp loại Kết quả hoạt động | A | A | A | A |
|
5.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
5.2.1. Tồn tại, hạn chế:
Bên cạnh, những kết quả đạt được nêu trên, còn một số tồn tại, hạn chế sau:
- Phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định của Chính phủ, gồm các lĩnh vực: cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp vào các dự án, hợp tác đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp hoạt động. Tuy nhiên, thời gian qua Quỹ chưa phát huy tối đa chức năng đầu tư tài chính như góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác đầu tư, cho vay đầu tư, ... một số dự án đầu tư, dư nợ cho vay tăng trưởng còn chậm.
- Tuy hoạt động của Quỹ khá hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn, nhưng nhìn chung chưa tương xứng với nguồn lực và chưa đáp ứng kỳ vọng của tỉnh.
- Huy động vốn gặp khó khăn, chủ yếu là ngân sách cấp. Việc tìm kiếm dự án đầu tư, cho vay còn hạn chế.
- Công tác xử lý, thu hồi nợ xấu rất khó khăn và mất nhiều thời gian.
5.2.2. Nguyên nhân
- Khi thực hiện các dự án cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp, hợp tác đầu tư, đơn vị phải tuân thủ tuyệt đối theo trình tự và các thủ tục pháp lý theo như quy định trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: xin chủ trương đầu tư, thực hiện các thủ tục về đất đai theo quy định pháp luật, công tác giải phóng mặt bằng, các thủ tục về xây dựng cơ bản theo Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, các văn bản hiện hành có liên quan… việc tiếp cận, triển khai dự án gặp khó khăn, thường phải tốn nhiều thời gian mới thực hiện được.
- Nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn là hàng đầu vì vậy việc thực hiện cho vay phải đảm bảo các quy định chặt chẽ, phải đúng đối tượng và đáp ứng điều kiện theo quy định. Nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển của địa phương cao, trong khi nguồn vốn cho vay của Quỹ còn hạn chế. Do vậy, chỉ xem xét hỗ trợ các dự án ưu tiên và có đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Công tác tìm kiếm các dự án đầu tư gặp khó khăn, do các huyện, thành phố tự thực hiện hoặc để nhà đầu tư thực hiện.
- Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, lãi suất cho vay ưu đãi, thời gian cho vay trung và dài hạn (>1 năm), nên không thể cạnh tranh được với các tổ chức tín dụng khác về lãi suất huy động vốn.
5.2.3. Bài học kinh nghiệm
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Sở, ngành và các cơ quan liên quan quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời là nhân tố quan trọng hàng đầu giúp cho Quỹ thiết lập và tổ chức hoạt động tốt.
- Nguồn vốn quỹ và thành thạo các cơ chế chính sách là yếu tố để giúp quỹ đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ về đầu tư trực tiếp và cho vay đầu tư.
- Thực hiện nhiệm vụ đầu tư, cho vay phải theo đúng lĩnh vực, đúng quy định của cấp thẩm quyền; thực hiện thẩm định dự án, đánh giá mức độ hiệu quả, sử dụng vốn theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Quá trình giải ngân đầu tư, cho vay đảm bảo các chỉ tiêu an toàn về giới hạn cho vay, đầu tư. Không sử dụng nguồn vốn của Quỹ dưới bất kỳ hình thức nào trái quy định để thất thoát vốn quỹ.
- Ban điều hành Quỹ cần có năng lực, trình độ, kinh nghiệm, linh hoạt, sáng tạo và đoàn kết thống nhất cao, được Hội đồng quản lý Quỹ quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả hoạt động.
- Cán bộ lãnh đạo, viên chức, người lao động trong Quỹ phải nhận thức đúng vị trí, vai trò, sứ mệnh và tầm quan trọng của quỹ đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, qua đó thấy được trách nhiệm là phải luôn nghiêm túc, quyết liệt trong thực thi nhiệm vụ. Phải xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, biết đặt lợi ích chung lên lợi ích riêng, phải luôn đề cao tinh thần, thái độ phục vụ.
Phần III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG 05 NĂM, GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
Nhu cầu đầu tư hạ tầng lớn và ổn định Quy hoạch 2021-2030, tầm nhìn 2050 xác định nhiều dự án hạ tầng giao thông, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dịch vụ - du lịch, tạo dư địa lớn cho Quỹ tham gia cho vay, đầu tư.
Môi trường chính sách và cải cách hành chính tích cực đẩy mạnh cải cách thủ tục đầu tư, chuyển đổi số, phát triển đô thị thông minh - hỗ trợ Quỹ trong công tác thẩm định, quản lý dự án và thu hồi vốn.
Vị trí chiến lược và liên kết vùng, tỉnh Bắc Ninh mới là cửa ngõ giữa Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Lạng Sơn, giúp các dự án được Quỹ tài trợ dễ thu hút đối tác, nhà thầu và nguồn vốn đồng tài trợ.
Đa dạng lĩnh vực ưu tiên đầu tư: Ngoài hạ tầng giao thông, còn có hạ tầng đô thị, xử lý môi trường, năng lượng tái tạo, công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao - phù hợp chức năng cho vay và đầu tư trực tiếp của Quỹ.
Quy mô tỉnh mở rộng sau sáp nhập, diện tích, dân số tăng mạnh sau sáp nhập Bắc Ninh - Bắc Giang, làm tăng tổng nhu cầu đầu tư công - tư, mở rộng thị trường hoạt động cho Quỹ.
Nghị định số 147/2020/NĐ-CP, ngày 18/12/2020 của Chính phủ được ban hành và hệ thống các văn bản quy định cơ bản đầy đủ, đã tạo cơ sở pháp lý để Quỹ hoạt động đảm bảo phù hợp, đồng bộ, góp phần nâng cao năng lực hoạt động của Quỹ.
Tổ chức bộ máy của Quỹ được củng cố, kiện toàn, hướng đến triển khai đầy đủ các chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Khó khăn
Quy mô các dự án lớn hơn, đa dạng hơn (công nghiệp, hạ tầng, năng lượng, môi trường, đô thị) đòi hỏi năng lực thẩm định kỹ thuật, tài chính, pháp lý cao.
Nguy cơ phát sinh nợ xấu nếu thị trường, tiến độ giải phóng mặt bằng, hoặc hiệu quả khai thác dự án không đạt kỳ vọng.
Chênh lệch về giá đất, điều kiện pháp lý và môi trường đầu tư giữa các địa phương gây khó trong xây dựng chính sách tín dụng thống nhất.
Các ngân hàng thương mại, quỹ đầu tư tư nhân, tổ chức tài chính quốc tế đều quan tâm đến lĩnh vực hạ tầng, tạo áp lực cạnh tranh lãi suất, điều kiện vay, dịch vụ.
Quỹ vừa phải đáp ứng nhiệm vụ chính trị, vừa phải bảo toàn và phát triển vốn. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư, cho vay đối với những dự án có tổng mức đầu tư lớn.
Một số khó khăn hạn chế còn tồn tại của Quỹ trước khi sáp nhập vẫn chưa được xử lý, hoàn thiện.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Tập trung thực hiện các chức năng, nhiệm vụ; phát huy hơn nữa hiệu quả vai trò là công cụ đầu tư tài chính, cho vay, đầu tư trên các lĩnh vực gồm: Giáo dục, y tế, công nghiệp, nông nghiệp, môi trường, năng lượng, nhà ở, văn hóa, du lịch, giao thông, các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa và các lĩnh vực ưu tiên phát triển khác theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Bám sát chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 05 năm giai đoạn 2026-2030 của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch hoạt động giai đoạn 2026-2030 thiết thực, hiệu quả; đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể đã đề ra.
3. Phấn đấu đến năm 2030 trở thành một tổ chức tài chính chuyên nghiệp của tỉnh; đảm bảo đủ điều kiện, năng lực thực hiện có hiệu quả chính sách huy động, quản lý vốn, cho vay và đầu tư theo quy định của Chính phủ và thực hiện các nhiệm vụ ủy thác được UBND tỉnh giao trong từng thời kỳ.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải cách thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực phục vụ, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được UBND tỉnh giao; đa dạng hóa các hoạt động; huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thông qua các hoạt động đầu tư, cho vay; bảo toàn và phát triển vốn. Phấn đấu xây dựng Quỹ thành một quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đủ mạnh, là công cụ tài chính của tỉnh để thực thi có hiệu quả các chính sách tài chính phục vụ cho đầu tư phát triển; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026-2030 của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Về công tác đầu tư trực tiếp
Nâng dần tỷ trọng vốn đầu tư trên tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ thông qua việc lựa chọn các hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư gồm: trực tiếp đầu tư vào các dự án; hợp tác, góp vốn đầu tư. Hoạt động đầu tư vào dự án phải thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ giai đoạn 2026-2030 do UBND tỉnh ban hành. Tập trung đầu tư các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, các lĩnh vực mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh theo danh mục quy định. Chủ động tìm kiếm các dự án, hỗ trợ dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương. Phấn đấu giai đoạn 2026-2030 số vốn dùng cho hoạt động đầu tư trên vốn điều lệ đạt từ 40% trở lên.
Thực hiện đầu tư các dự án nhà ở xã hội, đến năm 2030 dự kiến hoàn thành khoảng 1.500 căn hộ; tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 1.850 tỷ đồng (trong đó vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển khoảng 550 tỷ đồng, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác khoảng 1.300 tỷ đồng).
2.2. Hoạt động cho vay đầu tư
Trong giai đoạn 2026-2030, hoạt động cho vay đầu tư tiếp tục được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Quỹ, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn phát triển dự án, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hoạt động cho vay của Quỹ phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật; bảo đảm Danh mục cho vay đã được phê duyệt, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, tình hình thực tế của tỉnh và quy mô hoạt động của Quỹ; bảo đảm lãi suất cho vay của Quỹ không thấp hơn lãi suất huy động bình quân của các nguồn vốn huy động, có tính đến chi phí cơ hội của nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo bù đắp chi phí quản lý, chi phí trích lập dự phòng rủi ro cho vay và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay. Xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu, cơ chế trích lập dự phòng rủi ro theo quy định và chủ động đề ra các biện pháp xử lý nợ xấu cho vay; tích cực thu hồi nợ và xử lý rủi ro nhằm mục tiêu không có nợ xấu.
Tốc độ tăng trưởng cho vay được xác định theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với chức năng nhiệm vụ và khả năng của Quỹ. Tăng trưởng dư nợ cho vay hàng năm bình quân đạt trên 10%, phấn đấu đến hết năm 2030 tỷ trọng dư nợ cho vay trên vốn chủ sở hữu đạt từ 30% trở lên. Thu hồi nợ gốc, nợ lãi đầy đủ đúng hạn, không để xảy ra nợ xấu, nợ quá hạn.
KẾ HOẠCH CHO VAY GIAI ĐOẠN 2026-2030
| Nội dung | Kế hoạch cho vay giai đoạn 2026-2030 | ||||
| Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) | Kế hoạch | Số tiền tương ứng (triệu đồng) | Trích lập dự phòng chung (0,75%) (triệu đồng) | Tỷ lệ tăng trưởng | |
| Dư nợ cho vay đầu tư | 1.157.442 | 30% trở lên | 347.232 | 2.115 | 7-10% |
2.3. Hoạt động nhận ủy thác
Thực hiện hoạt động quản lý vốn ủy thác theo đúng các quy định tại Quyết định giao ủy thác của UBND tỉnh, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và Quỹ bảo vệ môi trường. Tập trung nghiên cứu, rà soát các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ; tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý trong việc triển khai hoạt động ủy thác.
Đối với nghiệp vụ ủy thác Quỹ phát triển đất, cần thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn; ứng vốn và thu hồi vốn ứng theo đúng quy định tại Điều lệ và pháp luật có liên quan. Đối với nghiệp vụ ủy thác Quỹ Bảo vệ môi trường, tích cực triển khai nhiệm vụ cho vay với lãi suất ưu đãi các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; duy trì nền nếp hoạt động ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường (tiếp nhận tiền ký quỹ, xác nhận ký quỹ, thông báo đôn đốc ký quỹ, hoàn trả tiền ký quỹ).
Hằng năm căn cứ vào nhu cầu ứng vốn, lập kế hoạch ứng vốn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bổ sung vốn Điều lệ cho quỹ bảo vệ môi trường đến hết 2026 đạt 30 tỷ đồng.
Thực hiện ký quỹ và đôn đốc nộp tiền ký quỹ theo quy định.
Chi phí ứng vốn tuỳ thuộc vào kế hoạch ứng vốn trong năm.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP của Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Kế hoạch nguồn vốn:
Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về Phương án bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh để hoạt động đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Phương án bổ sung vốn điều lệ theo lộ trình đến năm 2030 đạt 2.000 tỷ đồng.
2. Kế hoạch sử dụng vốn
- Hoạt động cho vay: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay 7 - 10/%/năm. Phấn đấu dư nợ cho vay trên vốn chủ sở hữu đạt từ 30% trở lên.
- Hoạt động đầu tư trực tiếp: Tiếp tục tìm kiếm các dự án, công trình cấp thiết thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hiệu quả phù hợp với quy mô, nguồn vốn hiện có của Quỹ để thực hiện đầu tư. Phấn đấu sử dụng nguồn vốn quỹ dành cho đầu tư trên vốn điều lệ đạt từ 40% trở lên.
3. Hoạt động nhận ủy thác Ứng vốn:
- Về nghiệp vụ quỹ đất: Hằng năm căn cứ vào nhu cầu ứng vốn, phòng Quản lý vốn ủy thác lập kế hoạch ứng vốn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về nghiệp vụ Quỹ bảo vệ môi trường: Thực hiện ký quỹ và đôn đốc nộp tiền ký quỹ theo quy định. Bổ sung vốn Điều lệ cho quỹ bảo vệ môi trường đến hết 2026 đạt 30 tỷ đồng.
4. Chênh lệch thu, chi: Phấn đấu tốc độ tăng bình quân là 2-4%/năm.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Ban hành danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay ưu tiên hàng năm, làm căn cứ để Quỹ chủ động xây dựng kế hoạch và lựa chọn dự án phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Hướng dẫn cụ thể về cơ chế đầu tư trực tiếp bằng vốn của Quỹ, đặc biệt là đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật, nhà ở xã hội, xử lý môi trường... nhằm đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và kiểm toán được.
4. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa Quỹ và các sở, ngành liên quan, đặc biệt là Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường…, để hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc pháp lý trong hồ sơ dự án đầu tư và tín dụng.
5. Đơn giản hóa thủ tục giải ngân, đảm bảo nguồn ứng vốn được ứng kịp thời, không làm chậm tiến độ dự án, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc ứng vốn từ Quỹ phát triển đất.
6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất đối với hoạt động Quỹ, có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
7. Công khai các thông tin về kế hoạch, danh mục dự án nâng cao tính minh bạch, tạo niềm tin đối với các chủ đầu tư/khách hàng.
8. Thường xuyên theo dõi, thu hồi nợ, xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc đối với các chủ đầu tư/khách hàng, nhằm hạn chế thấp nhất việc phát sinh nợ quá hạn. Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá lại các tài sản đảm bảo tiền vay; thường xuyên theo dõi sát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị vay vốn để kịp thời có những biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ cần thiết.
9. Duy trì công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực chuyên môn và bản lĩnh của người lao động, cải tiến và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, tạo sự đồng thuận cao và xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp và hiệu quả.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hằng năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, các phòng, đơn vị thuộc Quỹ căn cứ vào kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm để tham mưu tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Thường xuyên đánh giá, tổng hợp báo cáo các kết quả hoạt động, tham mưu đề xuất các biện pháp cụ thể, kịp thời báo cáo Ban điều hành những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Tổ chức phân công lao động cụ thể, hợp lý dựa trên nguồn lực, khả năng và trách nhiệm của từng thành viên.
3. Đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động nghiêm túc thực hiện kế hoạch công tác, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch chung của Quỹ, không ngừng học tập nâng cao trình độ, sáng tạo trong công việc để đạt hiệu quả cao.
4. Cơ quan Quỹ phối hợp với tổ chức đoàn thể phát động các phong trào thi đua trong tập thể cán bộ viên chức, người lao động, phấn đấu thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động 05 năm, giai đoạn 2026-2030 của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh./.
[1] Dự án: (1) Khu đô thị mới thị trấn Nếnh, thị xã Việt Yên; (2) Khu dịch vụ Song Khê- Nội Hoàng; (3) Khu 2 thuộc Khu dân cư số 3 trên đường 295B, phường Xương Giang, thành phố Bắc Giang (4) Khu dân cư tổ dân phố Trung, phường Bích Động, thị xã Việt Yên.
[2] (1) Dự án dự án Khu số 05, 09 thuộc khu đô thị phía Nam, thành phố Bắc Giang: 15 tỷ đồng; (2) Dự án Trường mầm non Hạnh Phúc: 9 tỷ; (3) Dự án Khu đô thị hỗn hợp, giải trí cao cấp tại Khu đô thị phía Nam, thành phố Bắc Giang: 30 tỷ; (4) Dự án Khu đô thị mới phía Tây thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang: 30 tỷ; (5) Dự án Xây dựng đường vành đai thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT): 27 tỷ; (6) Dự án Trường Mầm non Huyền Lương: 11 tỷ; (7) Dự án Trường Mầm non quốc tế Đồ Rê Mí: 13 tỷ; (8) Dự án Nhà máy sản xuất khuôn mẫu Sông Hồng: 29 tỷ; (9) Dự án Mở rộng trường mầm non Quốc tế Asean: 28,5 tỷ đồng.
[3] Số vốn ứng của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang: 1.535,533 tỷ đồng; Số vốn ứng của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh (cũ): 329,770 tỷ đồng.
[4] Số vốn thu hồi được của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang: 1.588,023 tỷ đồng; Số vốn thu hồi được của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh (cũ): 425,894 tỷ đồng.
Quyết định 335/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Kế hoạch hoạt động 05 năm, giai đoạn 2026-2030 của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 335/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Ngô Tân Phượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
