Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 334/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 02 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG NHẬN PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông Tư 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định tại Công văn số 26/BC-HKHKTBVTV ngày 26 tháng 11 năm 2014 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 50/TTr-SNV ngày 20 tháng 01 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định đã được Đại hội lần thứ III của Hội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2014.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hồ Quốc Dũng

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 334/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định.

2. Tên tiếng Anh: Binh Dinh Plant Protection Association.

3. Tên viết tắt:

- Tiếng Việt: Hội Bảo vệ thực vật Bình Định.

- Tiếng Anh: Binh Dinh PPA.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội, nghề nghiệp tự nguyện của những cá nhân, tổ chức làm công tác bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Bình Định, quan tâm đến sự phát triển công tác bảo vệ thực vật ở Bình Định.

2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết các cá nhân và tổ chức hoạt động về khoa học công nghệ, đào tạo, quản lý trong công tác bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật, kinh doanh cung ứng vật tư bảo vệ thực vật và các dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, nhằm nâng cao trình độ, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phòng chống dịch hại cây trồng, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sinh thái, phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở Hội đặt tại phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Bình Định, trên lĩnh vực bảo vệ thực vật.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hội là hội thành viên của Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật Việt Nam và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Bình Định.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn phản biện về lĩnh vực bảo vệ thực vật theo đề nghị của cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, về chủ trương, chính sách và dự án có liên quan đến phát triển công tác bảo vệ thực vật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ các hoạt động theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt.

2. Tập hợp, đoàn kết, củng cố, tuyên truyền phát triển hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên, tạo điều kiện để hội viên tham gia đóng góp cho sự phát triển công tác bảo vệ thực vật, phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái.

3. Tổ chức và hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án khoa học công nghệ về bảo vệ thực vật, phổ biến kiến thức, chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ về bảo vệ thực vật đến cộng đồng và ứng dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất.

4. Tổ chức sinh hoạt học thuật, hội thảo, tập huấn chuyên môn và tham quan khảo sát nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ cho hội viên. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước.

5. Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đề đạt ý kiến về những vấn đề liên quan đến công tác khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật trong tỉnh khi được yêu cầu.

6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:

a. Hội viên chính thức: Những cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ thực vật, sản xuất nông nghiệp; tự nguyện hoạt động cho Hội, tán thành Điều lệ Hội, có đơn xin gia nhập Hội đều được xét kết nạp vào Hội và trở thành hội viên chính thức của Hội.

b. Hội viên danh dự: Những cá nhân có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ bảo vệ thực vật của tỉnh, không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.

2. Việc kết nạp hội viên chính thức và hội viên danh dự do Ban Thường vụ Hội quyết định.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động của Hội và được Hội tạo điều kiện để nâng cao trình độ, nghiệp vụ, phát huy sáng kiến, thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, được tham gia các hội nghị, hội thảo, trình diễn kỹ thuật, học tập, tham quan, khảo sát do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, chức danh lãnh đạo Hội theo quy định của Hội. Được sử dụng tài liệu, phương tiện, vật chất của Hội khi thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến Hội.

5. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

6. Được cấp thẻ hội viên.

7. Được tự nguyện xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

8. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử vào Ban lãnh đạo Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tôn trọng và chấp hành Điều lệ Hội, thi hành nghiêm chỉnh các nghị quyết, quyết định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác, tuyên truyền phát triển hội viên mới.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Đóng hội phí đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

Điều 12. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể hội viên, được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được tổ chức khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 tổng số hội viên yêu cầu. Đại hội được tổ chức khi có trên 1/2 số hội viên chính thức có mặt.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

a. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.

b. Thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).

c. Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.

d. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.

e. Quyết định những vấn đề có liên quan nhằm phát triển Hội.

g. Thông qua nghị quyết Đại hội.

3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 hội viên có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 13. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a. Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.

b. Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.

c. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.

d. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật, các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

e. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

g. Xét và đề xuất việc khen thưởng và kỷ luật để các cấp có thẩm quyền xét duyệt.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a. Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b. Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.

c. Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d. Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a. Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành.

b. Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c. Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo các tổ chức đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a. Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ Hội.

b. Ban Thường vụ 03 tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ.

c. Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

d. Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 15. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.

b. Xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

 

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

b. Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

c. Chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.

d. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.

e. Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 17. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH

Điều 18. Tài chính của Hội

1. Nguồn thu của Hội:

a. Hội phí hàng năm và lệ phí gia nhập Hội của hội viên.

b. Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

c. Tiền ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

d. Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).

đ. Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của Hội:

a. Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.

b. Chi mua sắm phương tiện làm việc.

c. Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định.

Điều 19. Quản lý, sử dụng tài chính

Tài chính của Hội được quản lý theo nguyên tắc công khai, minh bạch, thu chi đúng quy định của Nhà nước và quy định của Ban Chấp hành Hội, chỉ sử dụng cho các hoạt động của Hội, hạch toán hoạt động phải cân bằng thu chi.

Điều 20. Tài sản của Hội

Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước (nếu có) hoặc từ nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân hay hội viên. Việc quản lý và sử dụng tài sản của Hội theo quy định hiện hành do Nhà nước quy định.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 21. Khen thưởng

Đơn vị thuộc Hội, hội viên có nhiều thành tích được Hội đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Kỷ luật

Đơn vị thuộc Hội, hội viên làm trái với Điều lệ Hội, nghị quyết, quy chế của Hội thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 số hội viên có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định gồm 08 chương, 24 điều đã được Đại hội toàn thể hội viên lần thứ III Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 334/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 334/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/02/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Hồ Quốc Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/02/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản