Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3338/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH "KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC HẢI QUAN - DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2013 - 2015"

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định 1514/QĐ-BTC ngày 22/6/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Ban Cải cách hiện đại hóa hải quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, CCHĐH (5b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC HẢI QUAN - DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo quyết định số 3338 ngày 07 tháng 10 năm 2013)

PHẦN A - SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC HẢI QUAN - DOANH NGHIỆP

I. Ý nghĩa và tầm quan trọng của quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp

Thiết lập quan hệ đối tác giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp đã trở thành một nhiệm vụ của các cơ quan hải quan bên cạnh nhiệm vụ thu thuế, tạo thuận lợi cho thương mại, bảo vệ xã hội, bảo vệ các ngành nghề và đảm bảo an ninh thương mại. Quan hệ đối tác có tầm quan trọng như việc chống tham nhũng, cải cách và hiện đại hóa hải quan. Thực tiễn cho thấy việc thắt chặt hợp tác và đối tác với doanh nghiệp đem lại lợi ích cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Trong đó, cơ quan Hải quan sẽ thu được lợi ích từ sự cải thiện về an ninh và hiệu quả thương mại, nâng cao chất lượng kiểm soát. Ngược lại, cộng đồng doanh nghiệp sẽ hưởng lợi từ thông quan nhanh chóng, chi phí giao dịch thấp, thủ tục hải quan minh bạch và dễ hiểu, về căn bản, tuân thủ pháp luật về hải quan và tạo thuận lợi thương mại là mục tiêu chung và được thiết lập dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Nền tảng cơ bản thiết lập mối quan hệ đối tác trên dựa theo các chuẩn mực tại trụ cột hải quan - doanh nghiệp trong Khung tiêu chuẩn về an ninh và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu (SAFE) của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO). Theo đó, để trở thành đối tác của hải quan, doanh nghiệp sẽ phải cam kết đáp ứng các điều kiện ràng buộc theo yêu cầu của cơ quan hải quan để được hưởng ưu đãi về thủ tục hải quan, được thông quan nhanh chóng, hạn chế kiểm tra, kiểm soát.

II. Định hướng phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp

Ngày 25/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 448/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020. Chiến lược đã đưa ra định hướng về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp để tiến tới xây dựng một cơ quan hải quan hiện đại, cụ thể như sau:

"Nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp theo các nội dung chủ yếu sau: xây dựng và thực hiện cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia phản biện xã hội đối với các chính sách, văn bản pháp luật, quy trình thủ tục hải quan; xây dựng cơ chế thu thập thông tin phản hồi, đánh giá của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc thực thi pháp luật hải quan; từng bước áp dụng các chuẩn mực, khuyến nghị quốc tế trong phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp".

Ngày 22 tháng 06 năm 2011, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2011 - 2015 theo quyết định số 1514/QĐ-BTC. Kế hoạch đã đề ra nhiệm vụ về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, cụ thể như sau:

"Xây dựng cơ chế đối tác Hải quan với cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan; Xây dựng và phê duyệt chương trình tổng thể về phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp phù hợp với chuẩn mực của WCO và điều kiện Việt Nam; Phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan."

III. Thực tiễn triển khai quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp

Tại Việt Nam, quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp mới được hình thành và tiếp cận dưới nhiều cấp độ: thông tin, tham vấn, tham gia, hợp tác, cam kết thực hiện. Trong đó, có những nội dung đã triển khai, có nội dung mới tiếp cận và cần tiếp tục hoàn thiện. Dưới đây là quá trình tiếp cận và triển khai trong thời gian qua:

- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật hải quan (thông tin):

Trong những năm qua, Tổng cục Hải quan đã chủ động đưa thông tin đến doanh nghiệp dưới nhiều hình thức: đăng tải trên cổng thông tin điện tử hải quan, trên các trang web của các Cục Hải quan tỉnh/thành phố, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, phát hành tờ rơi ấn phẩm, thông tin tại địa điểm làm thủ tục hải quan, tổ chức tập huấn/giới thiệu, tuyên truyền tại các hội nghị đối thoại, thông tin trực tiếp đến doanh nghiệp đến làm việc tại trụ sở hải quan. Nhờ những nỗ lực trên, thông tin đến doanh nghiệp ngày một nhanh chóng, đầy đủ và có chất lượng. Theo số liệu thống kê trong năm 2012, toàn ngành Hải quan đã đăng tải trên các trang web 28.802 lượt văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, phát hành 138.351 ấn phẩm, tờ rơi. Tính đến hết 20/12/2012 có 3.793 câu hỏi được ngành Hải quan trả lời (Tổng cục: 2.395; Địa phương: 1.398), ghi nhận khoảng 19 triệu lượt truy cập trang web của Tổng cục Hải quan. Riêng 6 tháng đầu năm 2013, Tổng cục Hải quan đã tổ chức tuyên truyền về công tác hải quan trên các phương tiện thông tin đại chúng với 120 bài trên báo viết, báo điện tử; 70 tin bài trên Đài tiếng nói Việt Nam; 5 chuyên đề, 6 phóng sự trên Đài truyền hình Việt Nam; 10 phóng sự, 20 tin trên Đài truyền hình kỹ thuật số VTC1.

- Tham vấn xây dựng chính sách, pháp luật về hải quan (tham vấn):

Nhiệm vụ trên thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nghiên cứu và tiếp thu nghiêm túc ý kiến tham gia về dự thảo văn bản trong quá trình chỉnh lý dự thảo. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, Tổng cục Hải quan thực hiện theo đúng trình tự quy định hiện hành, lấy ý kiến rộng rãi trong và ngoài ngành, các đối tượng liên quan, tiếp thu và giải trình ý kiến tham gia một cách nghiêm túc và công khai.

- Thu thập thông tin phản hồi, đánh giá của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc thực thi pháp luật hải quan (tham gia):

Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả hoạt động, Tổng cục Hải quan luôn lắng nghe ý kiến góp ý của cộng đồng doanh nghiệp, các bên liên quan về việc thực thi pháp luật hải quan của các cấp, các đơn vị trong toàn ngành. Tổng cục Hải quan đã triển khai nhiều hình thức khuyến khích doanh nghiệp và các bên liên quan tham gia góp ý, như: thiết lập đường dây nóng; đặt hòm thư góp ý tại các địa điểm làm thủ tục, trụ sở cơ quan hải quan; phát phiếu khảo sát; thành lập phòng tiếp dân, tổ giải đáp vướng mắc; mở chuyên mục tiếp nhận thông tin doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử hải quan; tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp; thực hiện khảo sát khách hàng. Trong năm 2012, trong toàn ngành đã hỗ trợ và giải đáp 18.908 vướng mắc của người khai hải quan, người nộp thuế tại trụ sở cơ quan hải quan; 84.355 trường hợp qua điện thoại; giải đáp và trả lời trên 9.874 lượt văn bản, tìm hiểu và áp dụng pháp luật. Toàn ngành cũng đã tổ chức được 71 hội nghị đối thoại hải quan - doanh nghiệp trong năm 2012, tiếp nhận và giải quyết 622 lượt vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, kiến nghị cơ quan cấp trên giải quyết 73 vướng mắc kiến nghị vượt thẩm quyền và giải quyết 430 lượt vướng mắc, kiến nghị sau hội nghị đối thoại. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2013 toàn ngành đã tổ chức 47 hội nghị đối thoại, tiếp nhận 50 vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp.

- Hợp tác thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan (hợp tác):

Để thực thi nhiệm vụ, cơ quan hải quan đã hợp tác với doanh nghiệp trên một số nội dung, như: chống buôn lậu, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và chống hàng giả, hỗ trợ kỹ thuật, thống kê, thu thuế, trao đổi, chia sẻ thông tin phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh phòng chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa. Hoạt động hợp tác được thực hiện dưới hình thức ký biên bản thỏa thuận hợp tác. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đã ký một số thỏa thuận hợp tác với: Hiệp hội thủy hải sản, Hiệp hội mía đường Việt Nam, Hiệp hội gốm xây dựng Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Công ty ôtô Việt Nam Daewoo, Công ty cổ phần ôtô Châu Âu, các nhãn hiệu lớn: Chanel, Gucci, Panasonic, Hermes, Mitsumi,...

- Áp dụng cơ chế ưu tiên đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (cam kết thực hiện):

Hiện nay, Tổng cục Hải quan đã bắt đầu triển khai mô hình doanh nghiệp ưu tiên theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) tại Khung an toàn và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu (SAFE). Sau hai năm thực hiện thí điểm, chương trình bắt đầu triển khai chính thức theo thông tư 86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện. Do mới thực hiện nên hiện nay mới có 14 doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trên địa bàn quản lý của 9 Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Để được áp dụng chế độ ưu tiên, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về tuân thủ pháp luật; về khả năng tài chính; về độ tin cậy,... theo quy định tại thông tư 86/2013/TT-BTC. Khi tham gia chương trình trên và trở thành đối tác tin cậy của cơ quan, doanh nghiệp đủ điều kiện sẽ được ưu đãi về thủ tục hải quan, thu được lợi ích từ việc giảm chi phí và thời gian thông quan, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác, nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại. Đây là chương trình đối tác quan hải quan - doanh nghiệp đầu tiên mà Tổng cục Hải quan mới bắt đầu triển khai do vậy kinh nghiệm còn ít và cần tiếp tục củng cố và thúc đẩy phát triển.

IV. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù kế hoạch tổng thể về cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011 - 2015 đã đặt ra nhiệm vụ về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp song đến nay vẫn chưa có kế hoạch thực hiện cụ thể. Do vậy, các hoạt động triển khai thường đi theo lối mòn và do đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm thực hiện, thiếu sự liên kết, phối hợp.

Việc thúc đẩy hợp tác với doanh nghiệp nói chung và thiết lập quan hệ đối tác với doanh nghiệp nói riêng còn gặp khó khăn do thực tế hiện nay bộ máy và nhân sự thực hiện nhiệm vụ này chưa được xây dựng một cách thỏa đáng. Tại trung ương và địa phương chưa có đầu mối và nhân sự chuyên trách cho nhiệm vụ trên. Nhân sự chưa được đào tạo về các kỹ năng cần thiết về phát triển quan hệ đối tác.

Cho đến nay, quan hệ đối tác mới được thiết lập với các đối tượng là doanh nghiệp ưu tiên. Số lượng doanh nghiệp tham gia còn hạn chế do chương trình mới chính thức triển khai trong năm 2013. Bên cạnh đó, chương trình đối tác với các đối tượng tiềm năng khác như: các hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp tuân thủ, đại lý làm thủ tục hải quan vẫn chưa được thiết lập và triển khai. Cụ thể:

- Các hoạt động phối hợp giữa cơ quan hải quan với các hiệp hội doanh nghiệp hiện nay đã diễn ra thường xuyên hơn trên các lĩnh vực: (i) tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật hải quan đến doanh nghiệp; (ii) lấy ý kiến tham gia của doanh nghiệp vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật hải quan; và (iii) thu thập ý kiến phản hồi của doanh nghiệp đối với quá trình thực thi pháp luật của hải quan. Đây là cơ sở thuận lợi để tiến tới thiết lập quan hệ đối tác với các hiệp hội ngành nghề một cách có lựa chọn, qua đó thúc đẩy và tạo thuận lợi cho các ngành nghề mũi nhọn của nền kinh tế, đồng thời thu hút sự quan tâm và đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp vào sự phát triển của cơ quan hải quan. Tuy nhiên, cho đến nay hai bên vẫn chưa có hành động cụ thể nào để thiết lập quan hệ đối tác. Các hoạt động triển khai mới thực hiện theo các chương trình riêng biệt và gắn với các đơn vị chủ trì.

- Thực tế cho thấy tại Việt Nam doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ lớn. Nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện để trở thành doanh nghiệp ưu tiên song họ vẫn là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan. Việc thiết lập quan hệ đối tác với các đối tượng trên thông qua chương trình đối tác với những điều kiện ràng buộc về tuân thủ và ưu đãi cụ thể sẽ khuyến khích doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm và tính cam kết tuân thủ trước pháp luật, giảm áp lực kiểm soát cho hải quan. Bên cạnh đó, với tốc độ ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin, tự động hóa thủ tục hải quan cũng như mức độ phức tạp và đa dạng thương mại ngày càng cao, vai trò của đại lý làm thủ tục hải quan ngày càng quan trọng. Việc thiết lập quan hệ đối tác với đại lý làm thủ tục hải quan được cấp phép và chấp hành tốt pháp luật hải quan sẽ góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng trong việc làm thủ tục hải quan, giảm sức ép công việc cho cơ quan hải quan. Tuy nhiên cho đến nay, các chương trình đối tác như vậy chưa được nghiên cứu triển khai trên thực tế.

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, năm 2013 Tổng cục Hải quan đã đặt ra nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015. Kế hoạch sẽ hướng tới giải quyết các nội dung cơ bản như dưới đây nhằm thiết lập nền tảng cho giai đoạn tiếp theo,

PHẦN B - MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

I. Mục tiêu

- Thiết lập các điều kiện cần thiết để phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, gồm: văn bản hướng dẫn về quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực.

- Thực hiện quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp trên các nội dung: xây dựng và thực thi pháp luật về hải quan; nâng cao tính tuân thủ tự nguyện pháp luật về hải quan, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan và thúc đẩy lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Thúc đẩy và xây dựng quan hệ đối tác với: các hiệp hội doanh nghiệp; các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan nhưng chưa đủ điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi là doanh nghiệp tuân thủ); doanh nghiệp đủ điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi doanh nghiệp ưu tiên); và đại lý làm thủ tục hải quan.

- Đưa ra định hướng và lộ trình phát triển quan hệ đối tác hải quan- Doanh nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020.

II. Nhiệm vụ trọng tâm

- Ban hành văn bản hướng dẫn về quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp;

- Hình thành bộ máy tổ chức về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp tại Tổng cục và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp.

- Thí điểm mô hình nhóm công tác hải quan - doanh nghiệp tại Tổng cục nhằm tạo lập kênh trao đổi thông tin và tham vấn giữa cơ quan hải quan và các hiệp hội doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về hải quan, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan.

- Thực hiện chương trình quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp với các đối tác là doanh nghiệp tuân thủ; doanh nghiệp ưu tiên; và đại lý làm thủ tục hải quan nhằm khuyến khích doanh nghiệp nâng cao tính trách nhiệm và cam kết thực thi pháp luật hải quan, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ.

- Xây dựng Kế hoạch phát triển quan hệ đối tác hải quan- doanh nghiệp cho giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở kết quả triển khai trong giai đoạn 2013 - 2015.

PHẦN C - NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI

I. Ban hành văn bản hướng dẫn về quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp dưới hình thức quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

1. Mục tiêu:

Việc ban hành văn bản về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các nội dung của quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp; góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan.

2. Nội dung thực hiện:

- Thống nhất khái niệm về quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp.

- Xác định các biện pháp cơ bản và chính yếu để phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp.

- Xây dựng các bước tổ chức thực hiện quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp.

- Đề xuất cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong ngành và giữa cơ quan hải quan với các bên liên quan trong việc thực hiện quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp.

3. Lộ trình thực hiện:

Xây dựng văn bản hướng dẫn, trình phê duyệt trong Quý I/2014.

4. Đơn vị thực hiện:

- Đơn vị chủ trì: Ban Cải cách hiện đại hóa hải quan (CCHĐH) chịu trách nhiệm dự thảo, lấy ý kiến các bên liên quan hoàn thiện dự thảo, trình các cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với Ban CCHĐH trong việc xây dựng văn bản, góp ý hoàn thiện dự thảo văn bản.

II. Hình thành bộ máy tổ chức về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp tại Tổng cục và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố.

1. Mục tiêu:

Xác định công việc, phân công trách nhiệm giữa các đơn vị trong việc thực hiện và phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển quan hệ đối tác hải quan doanh nghiệp từ trung ương đến địa phương.

2. Nội dung thực hiện:

- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Ban CCHĐH về điều phối, thực hiện nhiệm vụ phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp.

- Chỉ định đầu mối điều phối và triển khai các hoạt động phát triển quan hệ đối tác tại các Cục/Vụ nghiệp vụ thuộc Tổng cục và tại các Cục Hải quan tỉnh/thành phố.

- Bố trí đủ nhân sự thực hiện nhiệm vụ phát triển quan hệ đối tác tại các cấp.

3. Lộ trình thực hiện:

- Nghiên cứu đề xuất bộ máy tổ chức và nhân sự về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, trình phê duyệt trong Quý II/2014.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các đơn vị trong toàn ngành về phát triển quan hệ đối tác trong Quý III/2014.

4. Đơn vị thực hiện:

- Đơn vị chủ trì: Ban Cải cách hiện đại hóa chịu trách nhiệm dự thảo đề xuất bộ máy tổ chức và nhân sự về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, lấy ý kiến các bên liên quan hoàn thiện dự thảo, trình các cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Cục Giám sát quản lý, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Ban Quản lý rủi ro và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố có trách nhiệm phối hợp với Ban Cải cách hiện đại hóa đề xuất hình thành bộ máy tổ chức và bố trí nhân sự làm công tác phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp.

III. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp

1. Mục tiêu:

Trang bị kiến thức, kỹ năng về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp cho cán bộ, công chức ở cả ba cấp: Tổng cục - Cục - Chi Cục.

2. Nội dung thực hiện:

- Xây dựng kế hoạch đào tạo cho giai đoạn 2014 - 2015.

- Biên soạn tài liệu giảng dạy về kỹ năng phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt tại ba cấp về kỹ năng phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp và kiến thức liên quan.

- Tổ chức đào tạo lại cho các cán bộ, công chức thừa hành.

3. Lộ trình thực hiện:

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, trình phê duyệt trong Quý II/2014.

- Biên soạn tài liệu giảng dạy, trình phê duyệt trong Quý III/2014.

- Tổ chức các hoạt động đào tạo từ Quý IV/2014.

4. Đơn vị thực hiện:

- Đơn vị chủ trì: Trường Hải quan Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo cho giai đoạn 2014 - 2015 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên soạn tài liệu giảng dạy; tổ chức các hoạt động đào tạo theo kế hoạch phê duyệt; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục Hải quan (qua đầu mối Ban CCHĐH).

- Đơn vị phối hợp: Ban CCHĐH, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan thuộc và trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với Trường Hải quan Việt Nam trong việc xây dựng kế hoạch, tài liệu đào tạo và triển khai các hoạt động đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt.

IV. Thí điểm mô hình nhóm công tác giữa Tổng cục Hải quan và Hiệp hội doanh nghiệp

1. Mục tiêu:

Thiết lập kênh trao đổi thông tin, tham vấn giữa Tổng cục Hải quan và các Hiệp hội doanh nghiệp phục vụ cho nhiệm vụ xây dựng và thực thi pháp luật về hải quan.

2. Nội dung thực hiện:

2.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự:

- Thành lập Nhóm công tác tại Tổng cục Hải quan dưới sự điều phối trực tiếp từ Ban CCHĐH.

- Thành viên tham gia Nhóm công tác được lựa chọn từ cán bộ, công chức của Ban CCHĐH, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan và một số Cục Hải quan tỉnh/thành phố.

- Nhóm công tác được đào tạo để đảm trách nhiệm vụ trên và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

2.2. Nhiệm vụ:

Nhóm công tác có nhiệm vụ sau:

- Xây dựng hướng dẫn về việc tổ chức tham vấn giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp về xây dựng và thực thi pháp luật về hải quan.

- Lập kế hoạch công tác hàng năm; đề xuất danh mục các vấn đề cần tham vấn giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp.

- Làm việc với các hiệp hội doanh nghiệp tham vấn về xây dựng chính sách, văn bản pháp luật, quy trình thủ tục hải quan.

- Thu thập thông tin phản hồi, đánh giá của doanh nghiệp qua đầu mối các hiệp hội doanh nghiệp về việc thực thi pháp luật hải quan.

- Đầu mối phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về hải quan đến cộng đồng doanh nghiệp.

- Thúc đẩy quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp qua đề xuất ký kết các biên bản ghi nhớ hợp tác giữa cơ quan hải quan với các hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa lớn, nộp thuế lớn trên cơ sở tổng hợp nhu cầu từ các đơn vị. Hàng năm rà soát, kiến nghị sửa đổi bổ sung nội dung thỏa thuận hợp tác nếu cần.

- Đề xuất và thực hiện các hình thức khuyến khích doanh nghiệp đã có thành tích, đóng góp trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về hải quan, các đối tác là doanh nghiệp tiêu biểu trong các chương trình đối tác hải quan - doanh nghiệp.

3. Lộ trình thực hiện:

- Nhóm công tác được thành lập trong Quý II/2014.

- Văn bản hướng dẫn tham vấn giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp được xây dựng và trình phê duyệt trong Quý III/2014.

- Rà soát, lựa chọn và đề xuất ký kết thỏa thuận đối tác với các hiệp hội doanh nghiệp từ quý IV/2014.

- Tổ chức triển khai các hoạt động theo thỏa thuận đối tác trong năm 2015 theo kế hoạch năm thống nhất giữa Tổng cục và các hiệp hội doanh nghiệp tham gia thỏa thuận đối tác với hải quan.

4. Đơn vị thực hiện:

- Đơn vị chủ trì: Ban CCHĐH chịu trách nhiệm đề xuất bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Nhóm công tác; quản lý và điều hành hoạt động của nhóm công tác; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả làm việc của Nhóm công tác.

- Đơn vị phối hợp:

+ Vụ TCCB có trách nhiệm phối hợp với Ban CCHĐH trong việc đề xuất thành lập Nhóm công tác, lựa chọn nhân sự và làm thủ tục trình Lãnh đạo Tổng cục ra Quyết định.

+ Các Vụ/Cục nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố có trách nhiệm: (i) tham gia xây dựng văn bản hướng dẫn tổ chức tham vấn; (ii) tiếp nhận và xử lý thông tin tham vấn từ nhóm công tác chuyển lại; (iii) đề xuất, kiến nghị các vấn đề cần tham vấn cộng đồng doanh nghiệp; (iv) cung cấp thông tin về việc giải đáp vướng mắc, khảo sát ý kiến của doanh nghiệp định kỳ 6 tháng hoặc theo yêu cầu của nhóm công tác; (v) phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về hải quan đến cộng đồng doanh nghiệp.

V. Thực hiện chương trình đối tác hải quan - doanh nghiệp với các đối tác là doanh nghiệp tuân thủ; doanh nghiệp ưu tiên; đại lý làm thủ tục hải quan.

1. Mục tiêu:

- Nâng cao trách nhiệm và tính cam kết của doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật về hải quan, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan đối với các doanh nghiệp tuân thủ; Thiết lập cơ chế giám sát thích hợp đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ pháp luật theo đúng cam kết.

- Nâng cao vai trò, vị thế và năng lực đại lý làm thủ tục hải quan thông qua chương trình quan hệ đối tác giữa cơ quan hải quan và đại lý làm thủ tục hải quan.

- Tăng gấp hai lần số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình khi kết thúc kế hoạch so với số lượng doanh nghiệp đăng ký lần đầu khi triển khai chương trình.

2. Nội dung thực hiện:

2.1. Doanh nghiệp tuân thủ

a. Nội dung công việc:

- Xây dựng chương trình đối tác hải quan - doanh nghiệp với các doanh nghiệp tuân thủ theo các nội dung sau:

+ Xây dựng quy trình thủ tục đăng ký và xét duyệt tham gia chương trình đối với các doanh nghiệp tuân thủ.

+ Xây dựng cơ chế quản lý, thực hiện thủ tục và giải quyết vướng mắc trước cho doanh nghiệp tuân thủ, chấp hành tốt pháp luật hải quan.

+ Tài liệu hóa hướng dẫn doanh nghiệp tự đánh giá và thủ tục kiểm tra tuân thủ của cơ quan hải quan.

- Tổ chức thực hiện chương trình:

+ Tuyên truyền rộng rãi về chương trình đối tác về quản lý tuân thủ để doanh nghiệp biết và tham gia.

+ Thực hiện tiếp nhận đăng ký và xét duyệt doanh nghiệp tham gia chương trình.

+ Ký kết thỏa thuận hợp tác với các doanh nghiệp cam kết tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan.

- Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp:

+ Xây dựng, quản lý phát triển bộ tiêu chí đánh giá tuân thủ doanh nghiệp tham gia hoạt động hải quan.

+ Hoàn thiện cơ chế thu thập thông tin doanh nghiệp để xây dựng hồ sơ quản lý doanh nghiệp.

+ Thống nhất cơ sở dữ liệu về vi phạm, bắt giữ, vi phạm hành chính giữa Ban Quản lý rủi ro, Vụ Pháp chế, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan (CNTT&TKHQ) làm cơ sở đánh giá tuân thủ của doanh nghiệp.

+ Theo dõi, phân tích, đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp; Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro của doanh nghiệp.

+ Đề xuất áp dụng chính sách quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp; Quản lý hồ sơ đối với doanh nghiệp trọng điểm.

b. Lộ trình thực hiện:

- Xây dựng chương trình đối tác hải quan - doanh nghiệp với doanh nghiệp tuân thủ, trình các cấp thẩm quyền phê duyệt trong Quý I/2014.

- Tổ chức thực hiện chương trình đối tác hải quan - doanh nghiệp với doanh nghiệp tuân thủ từ Quý II/2014.

- Thiết lập hệ thống giám sát tuân thủ và triển khai từ Quý II/2014.

c. Đơn vị thực hiện:

- Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai chương trình đối tác hải quan - doanh nghiệp với các doanh nghiệp tuân thủ; nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý, thực hiện thủ tục và giải quyết vướng mắc trước cho doanh nghiệp tuân thủ; thiết lập hệ thống giám sát đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp; tổ chức hướng dẫn các đơn vị hữu quan thực hiện; chủ trì triển khai các hoạt động theo chương trình đã phê duyệt; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả triển khai về Tổng cục Hải quan (qua đầu mối Ban CCHĐH).

- Đơn vị phối hợp:

+ Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý rủi ro trong quá trình xây dựng và triển khai chương trình.

+ Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Thuế XNK, và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố có trách nhiệm chia sẻ thông tin và cập nhật tình trạng tuân thủ pháp luật hải quan của doanh nghiệp với Ban Quản lý rủi ro.

+ Các Cục Hải quan tỉnh/thành phố có trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về hải quan, ký kết biên bản thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp tiêu biểu được lựa chọn từ danh sách trên (ưu tiên các doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn và thường xuyên có số thuế nộp ngân sách lớn, doanh nghiệp chuyển phát nhanh), ưu tiên thực hiện thủ tục hải quan và giải quyết vướng mắc trước đối với doanh nghiệp ký kết biên bản thỏa thuận hợp tác với cơ quan Hải quan.

2.2. Doanh nghiệp ưu tiên

a. Nội dung công việc:

- Tuyên truyền rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về chương trình doanh nghiệp ưu tiên để doanh nghiệp biết và tham gia.

- Tổ chức các lớp tập huấn trang bị kiến thức về doanh nghiệp ưu tiên cho doanh nghiệp và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố.

- Hướng dẫn và thực hiện thủ tục tiếp nhận đăng ký và xét duyệt doanh nghiệp ưu tiên.

- Tham vấn và hỗ trợ doanh nghiệp ưu tiên áp dụng các chế độ ưu đãi liên quan.

- Hỗ trợ doanh nghiệp ưu tiên tiếp cận các yêu cầu về an ninh an toàn, quy định của nước đối tác để hướng tới mục tiêu thỏa thuận công nhận lẫn nhau.

- Tài liệu hóa hướng dẫn doanh nghiệp tự đánh giá và thủ tục kiểm tra tuân thủ của cơ quan hải quan trong kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp ưu tiên.

- Thực hiện quản lý, theo dõi, giám sát doanh nghiệp ưu tiên theo quy định để quyết định gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ doanh nghiệp ưu tiên.

b. Lộ trình thực hiện:

- Xây dựng chương trình, hành động và trình các cấp thẩm quyền phê duyệt trong Quý IV/2013.

- Biên soạn tài liệu hướng dẫn doanh nghiệp tự đánh giá và thủ tục kiểm tra tuân thủ của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp ưu tiên, trình các cấp thẩm quyền phê duyệt trong Quý I/2014.

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận chương trình, thực hiện thủ tục đăng ký và công nhận doanh nghiệp ưu tiên, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp khi tham gia chương trình, thực hiện quản lý và giám sát đối với doanh nghiệp ưu tiên.

c. Đơn vị thực hiện:

- Đơn vị chủ trì: Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm xây dựng chương trình hành động, trình phê duyệt; tổ chức hướng dẫn các đơn vị hữu quan thực hiện; chủ trì triển khai các hoạt động theo chương trình hành động đã phê duyệt; xây dựng tài liệu hướng dẫn doanh nghiệp tự đánh giá và thủ tục kiểm tra tuân thủ của cơ quan hải quan trong kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp ưu tiên; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả triển khai lên Tổng cục Hải quan (qua đầu mối Ban CCHĐH).

- Đơn vị phối hợp:

+ Ban Quản lý rủi ro, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Thuế XNK, Cục CNTT&TKHQ và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố có trách nhiệm chia sẻ thông tin, hỗ trợ Cục Kiểm tra sau thông quan trong quá trình theo dõi, giám sát, đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp phục vụ cho việc thẩm định, công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ doanh nghiệp ưu tiên.

+ Trường Hải quan Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức các lớp tập huấn trang bị kiến thức về doanh nghiệp ưu tiên cho doanh nghiệp và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố.

+ Các Cục Hải quan tỉnh/thành phố có trách nhiệm tạo điều kiện cho doanh nghiệp ưu tiên thực hiện thủ tục hải quan, đảm bảo các quyền lợi hợp pháp đối với các doanh nghiệp này.

2.3. Đại lý làm thủ tục hải quan

a. Nội dung công việc:

Thiết lập quan hệ đối tác với các đại lý làm thủ tục hải quan chấp hành tốt pháp luật hải quan:

+ Thực hiện quản lý rủi ro đối với đại lý làm thủ tục hải quan để đánh giá, xếp hạng mức độ tuân thủ của đại lý làm thủ tục hải quan xác lập cơ sở thiết lập quan hệ đối tác.

+ Ký kết biên bản thỏa thuận giữa cơ quan hải quan và các đại lý làm thủ tục hải quan về việc cam kết tuân thủ pháp luật hải quan của đại lý làm thủ tục hải quan và hỗ trợ về thủ tục hải quan từ cơ quan Hải quan.

- Hỗ trợ nâng cao vai trò, vị thế và năng lực của đại lý làm thủ tục hải quan thông qua các biện pháp:

+ Tuyên truyền, thông tin về hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt trên cổng thông tin điện tử hải quan và trang web của các Cục Hải quan tỉnh/thành phố; tại các hội nghị đối thoại.

+ Cải thiện chất lượng chương trình đào tạo nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.

+ Đào tạo đội ngũ nhân viên cho các đại lý làm thủ tục hải quan và cập nhật kiến thức đối với những nhân viên đại lý đã được cấp chứng chỉ.

- Hỗ trợ tạo thuận lợi cho đại lý làm thủ tục hải quan hoạt động:

+ Hoàn thiện cơ sở pháp lý về đại lý làm thủ tục hải quan bao gồm Nghị định và Thông tư hướng dẫn thực hiện.

+ Nghiên cứu, đề xuất áp dụng chế độ, chính sách ưu tiên đối với các lô hàng xuất khẩu trong phân luồng rủi ro đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu do đại lý hải quan đứng tên khai hải quan.

+ Thiết lập cơ chế hợp tác các bên: Hải quan - Doanh nghiệp - Đại lý - Ngân hàng để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

+ Đề xuất các biện pháp hành chính hạn chế dịch vụ khai thuê hải quan chưa được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan.

+ Hỗ trợ, thúc đẩy hình thành hiệp hội đại lý làm thủ tục hải quan.

b. Lộ trình thực hiện:

- Xây dựng chương trình hành động cụ thể hóa các nội dung công việc nêu trên, trình phê duyệt trong Quý I/2014.

- Tổ chức triển khai các hoạt động theo chương trình đã phê duyệt.

c. Đơn vị thực hiện:

- Đơn vị chủ trì: Cục Giám sát quản lý về hải quan (GSQL) chịu trách nhiệm xây dựng chương trình hành động cụ thể hóa các nội dung công việc nêu trên, trình phê duyệt; tổ chức hướng dẫn các đơn vị hữu quan thực hiện; chủ trì triển khai các hoạt động theo chương trình hành động đã phê duyệt; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả triển khai lên Tổng cục Hải quan (qua đầu mối Ban CCHĐH).

- Đơn vị phối hợp:

+ Ban Quản lý rủi ro và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố có trách nhiệm thực hiện quản lý rủi ro đối với đại lý làm thủ tục hải quan, kịp thời thông tin cho Cục GSQL về tình trạng tuân thủ pháp luật hải quan của đại lý làm thủ tục hải quan.

+ Trường Hải quan Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Cục Giám sát quản lý, các cơ sở đào tạo và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố xây dựng kế hoạch và tài liệu giảng dạy, tổ chức đào tạo cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.

+ Các Cục Hải quan tỉnh/thành phố có trách nhiệm đề xuất và thực hiện ký kết các biên bản thỏa thuận hợp tác giữa cơ quan hải quan và các đại lý làm thủ tục hải quan trên địa bàn.

VI. Xây dựng Kế hoạch về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp cho giai đoạn 2016 - 2020.

1. Mục tiêu:

Xác định phạm vi, lộ trình triển khai cho giai đoạn 2016 - 2020 về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp với các nội dung trọng tâm như sau:

- Đánh giá kết quả thí điểm mô hình, nhóm công tác hải quan - doanh nghiệp, nghiên cứu hình thành các tiểu nhóm công tác theo ngành nghề trên cơ sở kết quả triển khai qua các hoạt động quan hệ đối tác giữa cơ quan hải quan và các hiệp hội doanh nghiệp;

- Củng cố chương trình đối tác với doanh nghiệp tuân thủ, doanh nghiệp ưu tiên, đại lý làm thủ tục hải quan.

- Xem xét mở rộng đối tượng đối tác là các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu trong chuỗi cung ứng toàn cầu, tiến tới thiết lập đối tác về tăng cường an ninh, kiểm soát, công nhận lẫn nhau.

2. Nội dung thực hiện:

- Phối hợp với chuyên gia quốc tế, các hiệp hội doanh nghiệp, các bên liên quan nghiên cứu dự thảo khung kế hoạch.

- Thực hiện các thủ tục phê duyệt kế hoạch phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.

- Tổ chức tuyên truyền về kế hoạch để cộng đồng doanh nghiệp cùng tham gia thực hiện.

3. Lộ trình thực hiện:

- Tổ chức tổng kết sơ bộ tình hình triển khai các hoạt động quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp theo kế hoạch 2013 - 2015 trong Quý III/2015.

- Dự thảo khung kế hoạch và tổ chức lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo trong Quý IV/2015.

- Trình các cấp thẩm quyền phê duyệt ban hành kế hoạch phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp và các bên liên quan trong Quý I/2016.

4. Đơn vị thực hiện:

- Đơn vị chủ trì: Ban CCHĐH chủ trì phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành xây dựng Kế hoạch; trình thẩm định và phê duyệt Kế hoạch.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Ban Quản lý rủi ro, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục CNTT&TKHQ, Văn phòng Tổng cục, Báo Hải quan, các Cục Hải quan tỉnh/thành phố có trách nhiệm phối hợp với Ban CCHĐH xác định và xây dựng các cấu phần của kế hoạch và hoàn thiện kế hoạch.

PHẦN D - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Cải cách hiện đại hóa có trách nhiệm:

- Tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này đến các cấp lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công chức hải quan trong Ngành, cộng đồng doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan để thực hiện có hiệu quả;

- Cập nhật, điều chỉnh hoạt động hàng năm theo định hướng đề ra cho phù hợp với điều kiện triển khai; điều phối các hoạt động để thực hiện tốt Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị Hải quan các cấp thực hiện Kế hoạch, hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Tổng cục;

- Chủ động phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch;

- Định kỳ tiến hành việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch, kịp thời động viên khuyến khích các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời chỉ ra những tồn tại yếu kém để khắc phục.

2. Các Cục/ Vụ thuộc Tổng cục và các Cục Hải quan tỉnh/thành phố theo phân công có trách nhiệm:

- Phối hợp với Ban Cải cách hiện đại hóa trong việc thực hiện Kế hoạch về quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 một cách thống nhất và có hiệu quả, bố trí đủ nguồn nhân lực và nguồn kinh phí thực hiện.

- Cụ thể hóa hoạt động hàng năm theo kế hoạch; tổ chức triển khai các chương trình, hoạt động do đơn vị chủ trì hoặc phối hợp để thực hiện tốt kế hoạch;

- Thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kịp thời tham mưu, kiến nghị điều chỉnh bổ sung kế hoạch hàng năm phù hợp với điều kiện thực tiễn.

- Phối hợp với đơn vị chủ trì các chương trình đối tác hải quan - doanh nghiệp (Cục GSQL, Cục KTSTQ, Ban QLRR, Ban CCHĐH) tổ chức tuyên truyền đến cộng đồng doanh nghiệp để doanh nghiệp biết và tham gia.

3. Vụ Tài vụ quản trị có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách theo tổng ngân sách dành cho nhiệm vụ phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp theo Quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2011 về việc ban hành "Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2011 -2015".

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3338/QĐ-TCHQ năm 2013 về Kế hoạch phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 3338/QĐ-TCHQ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/10/2013
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Vũ Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/10/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản