Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 333/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 17 tháng 02 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 111/2008/QĐ-BNN ngày 18/11/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 86/TTr-SNV ngày 06/02/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng (đính kèm Điều lệ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2008/NĐ-CP).
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng.
2. Vốn ban đầu của Quỹ: 10.000.000.000 đồng.
3. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: số 14 Hùng Vương, phường 10, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
4. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng.
5. Tên giao dịch quốc tế: Lam Dong Forest Protection and Development Fund (Lam Dong FPDF).
6. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo quy định pháp luật.
Điều 3. Mục đích thành lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ:
a) Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hoá nghề rừng;
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng;
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn Nhà nước cấp ban đầu;
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân sách Nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Phải đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và
phù hợp với quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
4. Thực hiện hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ của Quỹ:
a) Vận động, tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước;
b) Tổ chức thẩm định, xét chọn chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư;
c) Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
đ) Thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê, kế toán và kiểm toán;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Quyền hạn của Quỹ:
a) Phân bổ kinh phí cho từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hàng năm được phê duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
c) Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan;
d) Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn tài chính hình thành Quỹ
1. Ngân sách Nhà nước tỉnh hỗ trợ vốn ban đầu khi thành lập.
2. Nguồn thu từ các khoản đóng góp bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Vốn nhận ủy thác từ các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước, từ các Quỹ và các nguồn tài chính khác.
5. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Trung ương.
Điều 7. Đối tượng và nội dung được hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư có chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo các nội dung quy định tại khoản 2 điều này.
2. Các nội dung được hỗ trợ:
Tùy theo điều kiện cụ thể của quỹ ở từng cấp, nội dung các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được xem xét, hỗ trợ bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Thử nghiệm và phổ biến, nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững;
c) Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép.
d) Thử nghiệm, ứng dụng giống cây trồng lâm nghiệp mới;
đ) Hỗ trợ trồng cây phân tán;
e) Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp;
g) Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở;
h) Thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy thác.
1. Chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 7 Điều lệ này, được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
3. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết hoàn trả toàn bộ hoặc một phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều 9. Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được quy định tại Điều 7 Điều lệ này.
2. Đối tượng và danh mục ưu tiên được hỗ trợ tài chính của Quỹ:
a) Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ là tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án: trồng rừng; bảo vệ môi trường rừng; phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải đáp ứng các quy định cho từng phương thức hỗ trợ theo quy định hiện hành.
b) Danh mục ưu tiên hỗ trợ tài chính của Quỹ bao gồm:
- Dự án trồng rừng, bảo vệ môi trường rừng, phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, môi trường rừng trên địa bàn tỉnh;
- Dự án đầu tư ứng dụng hoặc nghiên cứu thử nghiệm thuộc Chương trình hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2008 - 2020;
- Dự án nghiên cứu triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố về môi trường rừng;
- Các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường rừng và phát triển bền vững chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Các dự án, chương trình, hoạt động và nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng quyết định hỗ trợ tài chính phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 10. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau:
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển môi trường rừng, phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường rừng cho cộng đồng, khen thưởng, phổ cập các nội dung chương trình bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị định số 05/2008/NĐ-CP;
b) Các dự án xây dựng - thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường rừng; giao rừng cho cộng đồng theo các phương án, đề án được phê duyệt của UBND tỉnh Lâm Đồng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh;
c) Đào tạo, chuyển giao công nghệ bảo vệ và phát triển rừng; môi trường rừng các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố hủy hoại môi trường rừng.
2. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; môi trường rừng theo quy định và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
3. Quỹ được sử dụng tối đa 30% vốn sử dụng hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ.
4. Mức vốn tài trợ không hoàn lại tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường của dự án xin tài trợ.
5. Danh mục, mức tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, môi trường rừng hàng năm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 11. Nhận uỷ thác và uỷ thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác;
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Uỷ thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện các nội dung ủy thác theo hợp đồng ủy thác;
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA QUỸ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 13. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 7 người. Mỗi thành viên này được gọi là một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên là đại diện lãnh đạo của các sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Công Thương, Kho bạc Nhà nước tỉnh Lâm Đồng.
Hội đồng Quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, ngoại trừ Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ là chuyên trách.
2. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán của Quỹ không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán tài vụ; thủ quỹ, thủ kho của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm; ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại theo quy định.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành các loại Quy chế liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
5. Trình UBND tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế hoạch kinh phí và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng không được trái với quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền huỷ bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Uỷ viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên Hội đồng ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng trong thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 17. Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có tối đa 03 thành viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm, xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
d) Căn cứ các Quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh, Sở Tài chính;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc quỹ điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về phần việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm Kế toán trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Bộ máy điều hành
1. Bộ máy điều hành do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo của bộ máy điều hành do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo của bộ máy điều hành và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành. Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 24. Chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Chế độ kiểm toán: Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định và thực hiện Kiểm toán theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính của Quỹ phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 26. Tổ chức lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại, hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị thuộc Quỹ
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt.
1. Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
2. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này (nếu cần thiết)./.
- 1Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Chi nhánh Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2014 - 2020
- 5Quyết định 894/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Kế toán 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Nghị định 05/2008/NĐ-CP về việc quỹ bảo vệ và phát triển rừng
- 5Quyết định 111/2008/QĐ-BNN về Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Chi nhánh Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2014 - 2020
Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2009 thành lập, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 333/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra