Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 332/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 6 tháng 02 năm 2018 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2018.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư; Văn bản số 8145/BKHĐT-ĐTNN ngày 05/10/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình XTĐT năm 2018;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 39/BC-SKH&ĐT ngày 24/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu:
- Thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ như: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các lĩnh vực sản xuất công nghiệp cơ khí, điện, điện tử, công nghiệp phụ trợ; đầu tư sản xuất gắn liền với chế biến sâu sản phẩm nông, lâm nghiệp; sản xuất hàng tiêu dùng; dịch vụ du lịch, giao thông, môi trường, đào tạo nguồn nhân lực, v.v.; chú trọng thu hút các nhà đầu tư của các tập đoàn kinh tế lớn; các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án đầu tư sử dụng ít năng lượng, tiết kiệm đất;
- Phấn đấu năm 2018 thu hút vốn đăng ký đầu tư (gồm vốn FDI và vốn đầu tư trong nước) từ 5.500-6.000 tỷ đồng, tăng 10-15% so với năm 2017;
- Hoạt động xúc tiến đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh 5 năm và hàng năm; phù hợp với các quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành, thị và danh mục các lĩnh vực ưu tiên đầu tư; tạo chuyển biến trong hành động nhằm nâng cao trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả công tác thu hút đầu tư;
- Quảng bá, giới thiệu những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh tới các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước nhằm thu hút có định hướng và chọn lọc, xác định mục tiêu thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ tốt môi trường, đảm bảo phát triển lâu dài và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trên cơ sở phát huy các lợi thế của tỉnh.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, chú trọng cải cách hành chính nhất là thủ tục tiếp nhận hồ sơ dự án, trình tự thực hiện thủ tục dự án đầu tư. Xúc tiến đầu tư qua nhiều hình thức như xúc tiến đầu tư trực tiếp và gián tiếp thông qua hình thức hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai các dự án trên địa bàn nhanh chóng, hiệu quả làm trọng tâm; Đồng thời động viên, khuyến khích các dự án đã đầu tư có hiệu quả mở rộng quy mô, công suất đầu tư.
- Tiếp cận quảng bá mời gọi các nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến hiện đại sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường. Trong đó, chú trọng xúc tiến đầu tư song phương, trực tiếp với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ , Isaren và các nước trong khối EU,…
2. Chương trình xúc tiến đầu tư:
2.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Tổ chức và tham dự các chương trình, hội nghị gặp gỡ, trao đổi, xúc tiến đầu tư ở nước ngoài, bao gồm các quốc gia Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, các nước trong cộng đồng Châu Âu, Israel.
- Tham gia các hoạt động XTĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan khác;
- Tổ chức XTĐT trực tiếp, gián tiếp với các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, các tập đoàn, tổng công ty trong và ngoài nước: Tập đoàn Sungroup; Công ty CP đầu tư xây dựng Trung Nam; Trường Hải Thaco…
2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Cập nhật đầy đủ, thường xuyên thông tin về chính sách, pháp luật, thủ tục đầu tư, môi trường đầu tư và vận hành tốt trang thông tin điện tử để phục vụ tốt cho hoạt động quảng bá và xúc tiến đầu tư cũng như nhu cầu tham khảo, tra cứu của các Nhà đầu tư;
- Xây dựng bản đồ quy hoạch về đất, nắm bắt thêm quỹ đất ngoài khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để giới thiệu, mời gọi các nhà đầu tư khi có nhu cầu;
- Phê duyệt và công bố, công khai các thông tin về giá một số dịch vụ thiết yếu để cung cấp cho các nhà đầu tư như: Giá thuê đất, thuê hạ tầng; giá điện, nước, giá nhân công, cước vận chuyển, cước thông tin liên lạc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp..
2.3. Xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư:
- Lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng: Tập trung thu hút các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ khí chế tạo, điện, điện tử, thiết bị tự động hoá, công nghệ sinh học, dược phẩm, công nghệ thông tin và truyền thông; vật liệu xây dựng cao cấp, các dự án phát triển công nghiệp phụ trợ, dệt, may.
- Lĩnh vực Du lịch - Dịch vụ: Các dự án khai thác tiềm năng du lịch, dịch vụ (khu di tích lịch sử Đền Hùng, phát triển du lịch nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Đền Mẫu Âu Cơ, du lịch sinh thái, Ao Châu...
- Lĩnh vực Nông - Lâm - Thuỷ sản: Các dự án đầu tư sản xuất và chế biến sản phẩm nông sản, lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao gắn với vùng nguyên liệu và ứng dụng công nghệ cao, phát triển bền vững, nuôi trồng thuỷ sản; trồng và chế biến chè, gỗ; sản xuất giống, cây ăn quả, cây con có năng suất, giá trị kinh tế cao.
- Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo nghề: Tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm cung cấp cán bộ kỹ thuật có tay nghề kỹ thuật cao; đào tạo đội ngũ công nhân thành thạo nghề, đáp ứng nhu cầu các nhà đầu tư và các doanh nghiệp hiện đang đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
Căn cứ tình hình thực tế, tiếp tục cập nhật, hoàn thiện và in bổ sung cuốn tài liệu và đĩa DVD để quảng bá và giới thiệu hình anh tỉnh Phú Thọ bằng các thứ tiếng Việt, Anh, Nhật Bản và Hàn Quốc;
2.5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư:
- Chú trọng giới thiệu thông tin về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh, tập trung thông tin trực tiếp tới các nhà đầu tư tiềm năng, gửi tài liệu tới các cơ quan đại diện Chính phủ, các văn phòng đại diện của các tập đoàn kinh tế lớn; quảng bá tại các sự kiện lớn, các đoàn khách ngoại giao đến thăm và làm việc với Lãnh đạo tỉnh, các đoàn công tác của tỉnh tham gia đoàn công tác của các Bộ, Ngành trung ương dự các hội nghị, hội thảo, hội chợ, diễn đàn có sự tham gia của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp nước ngoài.
- Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền (báo chí, đài truyền hình) ở Trung ương, địa phương giới thiệu tiềm năng, cơ hội, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư của tỉnh tới các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài bằng các hình thức phong phú như: Gửi thư mời, thư điện tử, thông tin trên Website, hội nghị, hội thảo.
2.6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư:
- Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm cho các cán bộ làm công tác xúc tiến và vận động thu hút đầu tư; tạo điều kiện cho cán bộ học tập nâng cao trình độ nhất là ngoại ngữ, kỹ năng xây dựng tài liệu, kỹ năng tiếp xúc và vận động, v.v.
- Phối hợp, liên kết với cơ quan trung ương mở 01-02 lớp đào tạo về kiến thức quản lý, kỹ năng xúc tiến đầu tư cho cán bộ quản lý nhà nước, lãnh đạo các doanh nghiệp.
2.7. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Định kỳ tổ chức các hội nghị gặp mặt doanh nghiệp để trao đổi và lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp đang đầu tư tại tỉnh; qua đó nắm bắt, chia sẻ và giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp triển khai hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả, đồng thời đề nghị các doanh nghiệp giới thiệu và mời gọi các nhà đầu tư tiềm năng là đối tác của họ.
- Hàng năm, UBND tỉnh Phú Thọ tổ chức 1-2 hội nghị gặp mặt doanh nhân tiêu biểu nhân ngày doanh nhân Việt Nam (13/10).
2.8. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tìm kiếm, thiết lập và xây dựng mối quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của các tập đoàn và tổ chức kinh tế lớn tại Việt Nam.
- Tận dụng lợi thế và những quan hệ sẵn có để tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghĩ và đẩy mạnh xúc tiến đầu tư các lĩnh vực kinh tế, văn hoá giáo dục, du lịch với thành phố Hwaseong của Hàn Quốc; các tỉnh Nara của Nhật Bản; Luông Nậm Thà của CHDCND Lào;
- Phối hợp với các địa phương trong nước có thế mạnh về thu hút mời gọi đầu tư để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, cơ chế đặc thù về đầu tư của các tỉnh bạn.
3. Giải pháp thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư
- Trong năm 2018 và những năm tiếp theo, tỉnh Phú Thọ tích cực cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư, xây dựng, lao động, v.v., đảm bảo các thủ tục hành chính thông thoáng, đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện.
- Tranh thủ có hiệu quả sự hỗ trợ của các Bộ, Ngành Trung ương trong công tác thu hút đầu tư, tìm kiếm, thiết lập và xây dựng mối quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của các tập đoàn và tổ chức kinh tế lớn tại Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, nâng cao tính chuyên nghiệp và đổi mới nội dung xúc tiến đầu tư có trọng tâm, có định hướng vào các dự án đầu tư vào các lĩnh vực: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các lĩnh vực sản xuất công nghiệp cơ khí, điện, điện tử, công nghiệp phụ trợ; đầu tư sản xuất gắn liền với chế biến sâu sản phẩm nông, lâm nghiệp; sản xuất hàng tiêu dùng; dịch vụ du lịch, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao,... Tăng cường công tác quảng bá và giới thiệu các tiềm năng và lợi thế của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp đã đầu tư mở rộng quy mô và chiều sâu.
- Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi và tọa đàm với doanh nghiệp đã đầu tư tại tỉnh nhằm lắng nghe, chia sẻ và giải quyết khó khăn của doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất, đầu tư, kinh doanh.
- Chuẩn bị tốt thông tin về địa phương, tài liệu giới thiệu, mời gọi đầu tư để quảng bá, tuyên truyền môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh, nhằm giới thiệu đầy đủ, ngắn gọn nhất hình ảnh, tiềm năng đầu tư của tỉnh tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư, tập huấn, đào tạo kỹ năng xúc tiến đầu tư cho cán bộ các cấp, các ngành, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư hoạt động có tính chuyên nghiệp;
- Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, tổ chức các cuộc đối thoại chính sách và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư đã đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện chương trình cụ thể, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình theo nội dung được phê duyệt.
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị: tăng cường công tác phối hợp thực hiện nội dung công việc liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN MỜI GỌI ĐẦU TƯ NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số 332 /QĐ-UBND ngày /01/2018 của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT | Tên dự án, công trình | Địa điểm | |
I | Lĩnh vực hạ tầng Khu, cụm công nghiệp |
|
|
1 | Khu công nghiệp Tam Nông; Khu công nghiệp Hạ Hòa | huyện Tam Nông; Hạ Hòa |
|
2 | Đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp: Bắc Lâm Thao, Ngọc Quan, Đông Thành, Thắng Sơn, Hạ Hoà | Các huyện Lâm Thao, Đoan Hùng, Thanh Ba, Thanh Sơn, Hạ Hoà |
|
II | Lĩnh vực công nghiệp |
|
|
3 | Dự án sản xuất thiết bị điện công nghiệp, linh kiện điện, điện tử và lắp ráp điện dân dụng | KCN Trung Hà, Phú Hà, Thuỵ Vân; các huyện, thành thị |
|
4 | Dự án nhà máy sản xuất phụ tùng, lắp ráp linh kiện ô tô, xe máy | KCN Phú Hà, KCN Trung Hà; các huyện, thành thị |
|
5 | Dự án sản xuất nhựa và cơ khí xe máy, cơ khí dệt may | KCN Phú Hà, KCN Trung Hà, các huyện, thành thị |
|
6 | Dự án sản xuất chế biến gỗ MDF, sản xuất đồ gỗ nội thất | Huyện Thanh Sơn, Đoan Hùng, Tam Nông, Hạ Hòa |
|
7 | Dự án sản xuất thuốc tân dược | KCN Trung Hà, các CCN |
|
8 | Dự án chế biến nông, lâm, thủy sản | Các khu, cụm công nghiệp |
|
9 | Dự án sản xuất nhựa trang trí nội thất và ống nước | KCN Trung Hà, Phú Hà |
|
10 | Dự án sản xuất hàng tiêu dùng chất lượng cao | KCN Trung Hà, CCN Sóc Đăng (Đoan Hùng) |
|
11 | Các dự án sản xuất công nghiệp phụ trợ khác | Các KCN, CCN tại các huyện thành thị |
|
III | Lĩnh vực dịch vụ, đô thị |
|
|
12 | Dự án xây dựng sân Golf, Khu nghỉ dưỡng | Huyện Tam Nông; Thanh Thủy; Hạ Hoà; Việt Trì |
|
13 | Dự án xây dựng khu du lịch nước khoáng nóng chữa bệnh | Huyện Thanh Thủy |
|
14 | Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dịch vụ chất lượng cao | Tp. Việt Trì, Tx. Phú Thọ |
|
15 | Dự án xây dựng bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa chất lượng cao | Tp. Việt Trì, Tx. Phú Thọ, các huyện Phù Ninh, Tam Nông |
|
IV | Lĩnh vực nông, lâm nghiệp |
|
|
16 | Dự án Trồng cây dược liệu, cây sơn, cây quế | Huyện Thanh Sơn, Tân Sơn |
|
17 | Dự án xây dựng Trung tâm nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi công nghệ cao | TX. Phú Thọ, Phù Ninh, Đoan Hùng |
|
18 | Dự án liên kết trồng và chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp công nghệ cao | Các huyện trong tỉnh |
|
19 | Chương trình chăn nuôi bò thịt chất lượng cao | Các huyện trong tỉnh |
|
20 | Dự án chăn nuôi Thuỷ sản tập trung | Các huyện trong tỉnh |
|
V | Giao thông, môi trường |
|
|
21 | Xây dựng các cầu đường bộ (Việt Trì - Lập Thach; Lâm Thao - Cổ Đô) | Tp. Việt Trì và các huyện: Lâm Thao |
|
22 | Dự án xử lý môi trường nước sinh hoạt | Các huyện trong tỉnh |
|
- 1Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 2327/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2017 tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2017 tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 1261/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2018
- 5Quyết định 366/QĐ-UBND phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Quyết định 923/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Hà Nam năm 2018
- 7Quyết định 1627/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Quyết định 99/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 26/2012/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Quyết định 2327/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2017 tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 667/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2017 tỉnh Kon Tum
- 10Công văn 8145/BKHĐT-ĐTNN năm 2017 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 1261/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2018
- 12Quyết định 366/QĐ-UBND phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 13Quyết định 923/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Hà Nam năm 2018
- 14Quyết định 1627/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Quyết định 332/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Phú Thọ năm 2018
- Số hiệu: 332/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Bùi Minh Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra