- 1Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định xác định đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3315/2004/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 31 tháng 08 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03-04-2003 của Bộ Trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
- Xét đề nghị của Ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số: 528/CV-SKHCN, ngày 16 tháng 08 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3315/2004/QĐ-UB, ngày 31-08-2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ: là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
Quy định này áp dụng đối với việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh bao gồm:
- Chương trình khoa học và công nghệ: (sau đây gọi tắt là Chương trình) bao gồm một nhóm đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.
- Đề tài khoa học và công nghệ (bao gồm đề tài xã hội nhân văn), các đề tài độc lập (bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học và công nghệ khác) thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là ĐT).
- Dự án sản xuất thử nghiệm: các dự án sản xuất thử nghiệm, các dự án thử nghiệm độc lập thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là DA.SXTN).
Điều 3. Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài, dự án SXTN.
1) Yêu cầu chung:
a) Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh.
b) Đề tài, dự án SXTN có giá trị khoa học và công nghệ, có tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và có tính khả thi, việc xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KHCN trong nước và thành tựu phát triển KH&CN của thế giới.
c) Kết quả của ĐT, DA. SXTN phải có khả năng áp dụng được vào thực tiễn sản xuất đời sống, có địa chỉ áp dụng rõ ràng, có tác động đến kinh tế - xã hội của tỉnh.
2) Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài, dự án SXTN thuộc các chương trình KH&CN.
a) Các quy định nêu tại khoản 1 điều này.
b) Tạo ra những sản phẩm KH&CN góp phần giải quyết những nội dung xác định để đạt được những mục tiêu đặt ra của chương trình KH&CN đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3) Yêu cầu đối với việc xác định các đề án, dự án SXTN độc lập
a) Các quy định nêu tại khoản 1 điều này.
b) Giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc, cấp bách và có địa chỉ áp dụng rõ ràng, nhưng không thuộc phạm vi nghiên cứu của các chương trình KH&CN.
Điều 4. Các nguồn hình thành các đề tài, dự án SXTN.
1) Yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
Lãnh đạo tỉnh yêu cầu tổ chức nghiên cứu ĐT, DA.SXTN theo kế hoạch hoặc đột xuất để giải quyết những vấn đề bức xúc của tỉnh.
2) Đề xuất của các Sở, ban ngành, huyện thị.
Đề tài, dự án, SXTN do các Sở, ban ngành, huyện, thị đề xuất giải quyết những nhiệm vụ KH&CN bức xúc nhằm phục vụ phát triển của ngành, của địa phương có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3) Đề xuất của các tổ chức KH&XH, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học.
Đề tài, dự án SXTN do các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân các nhà khoa học đề xuất nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển KH&XH và kinh tế - xã hội cần giải quyết ở cấp tỉnh.
4) Đề xuất từ hoạt động hợp tác Quốc tế.
Điều 5. Căn cứ vào điều kiện đề xuất các dự án SXTN.
1) Căn cứ.
a) Kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được Hội đồng KHCN các cấp đánh giá và kiến nghị áp dụng.
b) Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng khoa học, công nghệ.
c) Kết quả KHCN từ nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền quyết định.
2) Điều kiện.
DA.SXTN phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:
a) Được thị trường tiêu thụ hoặc có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
b) Kinh phí thực hiện DA.SXTN chủ yếu do các tổ chức chủ trì dự án đảm nhiệm. Mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách KHCN không quá 30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực hiện dự án SXTN (trong tổng mức đầu tư không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có).
Điều 6: Tiêu chuẩn các đề tài, dự án SXTN.
1) Tiêu chuẩn xác định đề tài
a) Sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình đối với đề tài, thuộc chương trình.
b) Tính cấp thiết phải thực hiện đề tài:
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (trực tiếp góp phần quan trọng) trong việc giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống… có khả năng tác động lớn, ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh).
- Ý nghĩa khoa học của đề tài (tính mới, tính tiên tiến về công nghệ).
c) Tính khả thi (sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công nghệ trong nước có thể thực hiện được).
2) Tiêu chuẩn xác định dự án SXTN
a) Sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình đối với dự án thuộc chương trình.
b) Sự cần thiết phải thực hiện dự án:
+ Sự phù hợp các hướng công nghệ ưu tiên và những hướng công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng;
+ Tạo ra công nghệ (quy trình, thiết bị…), các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh và chuyển giao được cho sản xuất.
- Có hiệu quả kinh tế - xã hội (tạo thêm việc làm, tiết kiệm và tận dụng nguồn tài nguyên, nhân lực, bảo vệ môi trường…).
c) Tính khả thi:
- Có căn cứ khoa học (xuất xứ của Dự án SXTN từ một trong 3 nguồn đã nêu tại khoản 1 - Điều 5 Quy định này);
- Khả năng chấp nhận của thị trường;
- Sự phù hợp về thời gian thực hiện, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công nghệ trong nước có thể giải quyết được.
TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN
Điều 7: Xây dựng sơ bộ danh mục đề tài, dự án.
1) Hàng năm cơ quan quản lý về KHCN (Sở KH&CN) tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các Sở, ban, ngành, huyện, thị, các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN và các nhà khoa học để nắm được yêu cầu phát triển KH&CN và nhu cầu bức xúc của kinh tế - xã hội đối với việc nghiên cứu và phát triển công nghệ.
2) Việc lấy ý kiến được tổ chức bằng hình thức thông qua các hội thảo, hội nghị, gởi phiếu hoặc các hình thức khác.
3) Căn cứ vào các ý kiến đề xuất, căn cứ vào các nguồn và điều kiện hình thành ĐT, DA.SXTN đã quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này, Sở KH&CN sẽ xây dựng danh mục sơ bộ danh mục các ĐT, DA.SXTN. Tổ chuyên môn (Phòng quản lý khoa học) có trách nhiệm xem xét khả năng thực hiện của từng đề tài, dự án, kể cả tác dụng của đề tài, dự án đến sự phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở đó đề xuất số lượng thích hợp có khả năng thực hiện trong năm, hoặc đề xuất loại bỏ các ĐT, DA.SXTN không đủ điều kiện thực hiện hoặc đã thực hiện trong thời gian qua, trước khi xây dựng danh mục tổng hợp chung.
4) Thời gian thực hiện vào khoảng tháng 3-4 hàng năm.
Điều 8: Xác định các đề tài, dự án SXTN.
1) Thành lập Hội đồng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn xác định danh mục các đề tài, dự án.
Hội đồng tư vấn xác định các đề tài, dự án gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ít nhất có hai thành viên phản biện và các thành viên khác. Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu các lãnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn. Các thành viên khác gồm:
+ ½ là đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất – kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan.
+ ½ là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lãnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Sở KH&CN cử chuyên viên làm thu ký hành chính giúp việc Hội đồng.
2) Nhiệm vụ của Hội đồng.
a) Hội đồng xem xét, phân tích danh mục sơ bộ những ĐT, DA.SXTN dự kiến đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch theo tiêu chuẩn đã quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Hội đồng thảo luận về những ĐT, DA.SXTN đủ tiêu chuẩn cần nghiên cứu giải quyết ở cấp tỉnh để đề nghị cho thực hiện và những ĐT, DA.SXTN không đủ tiêu chuẩn, đề nghị không thực hiện.
b) Hội đồng bỏ phiếu kín để xếp đề tài, dự án vào 2 loại sau:
- Đề nghị thực hiện;
- Đề nghị không thực hiện.
Những ĐT, DA.SXTN được Hội đồng đề nghị cho phép thực hiện, đồng thời xác định hình thức thực hiện là tuyển chọn hay giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện.
Những đề tài, dự án được đề nghị thực hiện là những đề tài, dự án phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý kiến nghị.
c) Hội đồng thảo luận, sửa đổi, bổ sung về đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến đạt được cho từng ĐT, DA.SXTN.
3) Kết quả làm việc của Hội đồng.
Kết quả làm việc của Hội đồng là danh mục các ĐT, DA.SXTN dự kiến thuộc chương trình KH&CN hoặc danh mục dự kiến ĐT, DA.SXTN độc lập theo chuyên ngành khoa học tương ứng.
Hội đồng thông qua biên bản kết quả kiến nghị các danh mục dự kiến ĐT, DA.SXTN, Sở KH&CN tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 9: Phê duyệt danh mục đề tài, dự án.
1) Căn cứ quyết định làm việc của Hội đồng và tờ trình của Sở KH&CN, UBND tỉnh phê duyệt danh mục ĐT, DA.SXTN để giao trực tiếp hoặc thông báo tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì triển khai thực hiện ĐT, DA.SXTN.
2) Phương thức hoạt động của Hội đồng tư vấn xác định ĐT, DA.SXTN được quy định chi tiết tại Quyết định số: 3316/2004/QĐ-UB, ngày 31-08-2004 của UBND tỉnh.
- 1Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định xác định đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định xác định đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
Quyết định 3315/2004/QĐ-UBND về Quy định xác định Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 3315/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Tấn Khổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2004
- Ngày hết hiệu lực: 08/09/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực