ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2017/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 30 tháng 8 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT, SỎI VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 412/TTr-STNMT ngày 09/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Công an tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT, SỎI VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các cấp, các sở, ban, ngành từ cấp tỉnh đến cấp xã trong quá trình tham gia phối hợp.
2. Tăng cường hỗ trợ chuyên môn, chuyên ngành và cung cấp, trao đổi thông tin nhằm thực hiện quản lý nhà nước về khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi hiệu quả, toàn diện, gắn liền với trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo định hướng phát triển bền vững việc khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi.
2. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành, địa bàn quản lý và chịu trách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ quan phối hợp, nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời.
3. Việc phối hợp đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị và đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các ngành, đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để vụ lợi hoặc phục vụ các mục đích bất hợp pháp khác.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có thể phát hành văn bản hoặc thông tin trực tiếp (trong trường hợp cần thiết) đến Thủ trưởng cơ quan phối hợp để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra, thanh tra, kiểm tra, đoàn công tác liên ngành.
3. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu, ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý nhà nước về khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi và các vấn đề có liên quan cho cơ quan chủ trì. Việc cung cấp thông tin đảm bảo trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằng văn bản khẩn, hỏa tốc, công điện,... hoặc có thời hạn giao tại văn bản của cơ quan cấp trên thì phải thực hiện phối hợp ngay trước thời hạn yêu cầu của văn bản đó;
b) Cử cán bộ tham gia phối hợp kịp thời khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp; khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác, điều tra liên ngành thì cơ quan phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử tham gia thực hiện nhiệm vụ;
c) Quá thời hạn được quy định tại Điểm a Khoản này mà cơ quan liên quan không thực hiện nhiệm vụ phối hợp, thì cơ quan chủ trì quyết định việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ phối hợp.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác và hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi.
2. Rà soát, điều chỉnh, trình phê duyệt và triển khai các quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường; quy hoạch các bãi tập kết, kinh doanh cát, sỏi xây dựng và bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra, nâng cao chất lượng tham mưu, xử lý các thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc đề nghị hoạt động khai thác cát, sỏi của các tổ chức, cá nhân.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về khoáng sản, các quy định pháp luật khác có liên quan và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi trái phép; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khai thác cát, sỏi; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp xử lý tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi trái phép.
6. Trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, kinh doanh cát, sỏi; định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành và địa phương trong quá trình phối hợp.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để chấn chỉnh tình trạng khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi trái phép trên địa bàn;
- Rà soát công tác quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản để tham mưu điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Rà soát lại tất cả các mỏ khoáng sản đã cấp phép, trong đó tập trung vào các mỏ cát, sỏi về quy trình cấp phép, đánh giá, kiểm soát, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về khoáng sản để làm cơ sở cho việc tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc xử lý các trường hợp vi phạm trong khai thác cát, sỏi trái phép;
- Nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các dự án khai thác cát, sỏi để đảm bảo hài hòa giữa khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường;
- Tăng cường chất lượng trong việc đánh giá trữ lượng và cấp phép khai thác cát, sỏi. Tham mưu UBND tỉnh cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông có thời hạn không quá 5 năm để hạn chế tối đa việc thất thoát tài nguyên.
2. Sở Xây dựng
- Tham mưu UBND tỉnh có giải pháp để hạn chế tối đa việc các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước sử dụng cát san lấp mà thay bằng các vật liệu san lấp khác như đất san lấp... để bảo vệ nguồn tài nguyên cát tự nhiên, bảo vệ môi trường, chống xâm nhập mặn;
- Rà soát lại nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bổ sung, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng đảm bảo phù hợp;
- Chủ trì kiểm tra chất lượng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình nhưng chất lượng không đảm bảo, không có nguồn gốc rõ ràng.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí hoạt động của đoàn kiểm tra liên ngành; kinh phí phục vụ công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điều 20 Luật Khoáng sản 2010 và Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
4. Cục Thuế
- Nghiên cứu, có cơ chế quản lý hóa đơn chứng từ (nơi mua hàng, nơi xuất đi) của các tổ chức, doanh nghiệp;
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, theo dõi việc kê khai nộp thuế của các tổ chức, doanh nghiệp khai thác cát, sỏi để so sánh với trữ lượng, công suất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh để kiên quyết tìm ra các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép, khai thác vượt công suất, lợi dụng mua bán hóa đơn, làm thất thu thuế, thất thoát nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
5. Sở Giao thông vận tải
- Dừng tham mưu cấp phép cho các dự án nạo vét khơi thông luồng đường thủy theo hình thức xã hội hóa theo chỉ đạo của Chính phủ;
- Tăng cường công tác quản lý các bến, bãi tập kết cát, sỏi dọc sông. Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra để chấn chỉnh tình trạng lập bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép; chấm dứt tất cả các bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép, tự phát, không có trong quy hoạch của UBND tỉnh;
- Quản lý chặt chẽ việc đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện đường thủy hoạt động trong lĩnh vực khai thác cát, sỏi lòng sông.
6. Công an tỉnh
- Phối hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng tổ chức nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm minh các đối tượng khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi trái phép;
- Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tăng cường tuần tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý nghiêm đối với các tàu thuyền không có đăng ký, đăng kiểm, không đủ điều kiện hoạt động tham gia giao thông đường thủy, đặc biệt là các tàu thuyền có hoạt động khai thác, vận chuyển cát, sỏi lòng sông nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển cát, sỏi trái phép;
- Mở đợt cao điểm trấn áp tội phạm khai thác cát, sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
7. Sở Công Thương
Tăng cường kiểm tra, quản lý nguồn gốc, xuất xứ cát, sỏi vận chuyển đi trên đường và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật; nâng cao hiệu quả thẩm định hồ sơ thiết kế khai thác mỏ cát, sỏi nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường đối với các dự án khai thác cát, sỏi.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng cung cấp thông tin cho báo chí để thông tin kịp thời các chủ trương, văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoáng sản, các hoạt động nổi bật về công tác quản lý khoáng sản và xử lý, giải quyết các hành vi vi phạm trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; theo dõi báo chí để có giải pháp chấn chỉnh kịp thời những tin không chính xác;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về khoáng sản đến mọi tầng lớp nhân dân; vận động người dân, doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm về khai thác khoáng sản; nếu vượt quá thẩm quyền báo cáo với các ngành chức năng liên quan, UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý;
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm về việc chấm dứt tất cả các bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép, không có trong quy hoạch trên địa bàn quản lý;
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các địa phương có chung khu vực trên sông và cửa biển (giữa huyện Tuyên Hóa và huyện Quảng Trạch; thị xã Ba Đồn và huyện Bố Trạch; thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch...) trong quản lý khai thác, vận chuyển và sử dụng cát, sỏi nhằm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng khai thác trái phép. Nếu phát hiện vi phạm thì các địa phương phải lập biên bản để xử lý;
- Nâng cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cơ sở trong việc ngăn chặn tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép. Nơi nào để xảy ra vi phạm kéo dài, gây bức xúc trong dư luận thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chỉ đạo UBND các xã, nơi có các hộ gia đình sinh sống bằng nghề khai thác cát, sỏi có tàu, thuyền khai thác độc lập, xem xét, hướng dẫn các hộ gia đình thành lập các hợp tác xã để lập hồ sơ xin cấp phép khai thác khoáng sản theo đúng quy định nhằm quản lý hiệu quả việc khai thác cát, sỏi; đồng thời, đảm bảo ổn định cuộc sống cho người dân, đóng góp cho ngân sách nhà nước;
- Tổ chức kiểm tra, kịp thời xử lý nghiêm việc khai thác, vận chuyển, tiêu thụ trái phép cát, sỏi. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác cát, sỏi
Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ, các sở, ban, ngành phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi theo lĩnh vực quản lý.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành khác quản lý thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm thông báo và chuyển hồ sơ cho ngành đó xử lý.
Trường hợp cần thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành để kiểm tra các đơn vị được UBND tỉnh cấp giấy phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quy chế này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp thực hiện công tác phòng chống vi phạm pháp luật đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý tài liệu lưu trữ tại cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 89/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý, trao đổi thông tin, phát hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi giữa lực lượng kiểm tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quy chế phối hợp 01/QCPH-UBND năm 2017 trong công tác quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Phú Thọ với tỉnh Yên Bái
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 4Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp thực hiện công tác phòng chống vi phạm pháp luật đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý tài liệu lưu trữ tại cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 89/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý, trao đổi thông tin, phát hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi giữa lực lượng kiểm tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Quy chế phối hợp 01/QCPH-UBND năm 2017 trong công tác quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Phú Thọ với tỉnh Yên Bái
Quyết định 33/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 33/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lê Minh Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực