- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 99/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế Khu công nghệ cao
- 3Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Luật thanh tra 2010
- 5Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 6Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 7Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10Luật Đầu tư 2014
- 11Luật Doanh nghiệp 2014
- 12Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 13Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 16Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 17Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 18Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 20Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2016/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 09 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010.
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3242/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 4 năm 2016 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 2127/STP-VB ngày 07 tháng 4 năm 2016 và Công văn số 4074/STP-VB ngày 02 tháng 6 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh; phối hợp quản lý nhà nước sau đăng ký thành lập trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
1. Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại thành phố.
2. Sở, ngành thành phố;
3. Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố; Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố, Ban Quản lý Khu nông nghiệp Công nghệ cao thành phố, Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu đô thị Nam thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc (dưới đây gọi chung là ban).
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
3. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
4. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.
5. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
7. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
8. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hộ kinh doanh gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải đảm bảo chặt chẽ, chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động bình thường.
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác; việc chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của doanh nghiệp, các hình thức chế tài (nếu có).
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) là đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật
1. Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao, phạm vi quản lý; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Các Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Các Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả, việc chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của doanh nghiệp (nếu có).
Điều 11. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Các Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp thông qua trang thông tin điện tử và địa chỉ email của các cơ quan, trừ trường hợp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Trong trường hợp có sự cố kỹ thuật không truyền qua mạng điện tử hoặc địa chỉ email thì việc trao đổi, cung cấp thông tin thực hiện bằng văn bản.
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1. Thanh tra thành phố là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của thành phố trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của thành phố.
Thanh tra các Sở, ban, ngành chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập và xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi, địa bàn quản lý.
Thanh tra quận, huyện là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của quận, huyện trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân quận huyện.
2. Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra thành phố.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra thành phố tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của thành phố.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại thành phố có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra thành phố kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra thành phố thông báo bằng văn bản tới các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại thành phố có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp, đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại thành phố phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố bằng văn bản.
1. Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra Thành phố có trách nhiệm chủ trì, hoặc trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân thành phố giao một cơ quan khác chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, Ủy ban nhân dân thành phố giao một cơ quan chủ trì hoặc các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra thành phố là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật,
5. Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý; xác minh doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
b) Công an thành phố có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi và Ủy ban nhân dân quận huyện nơi doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở. Ủy ban nhân dân quận huyện nơi doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nếu doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sau khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Sở, ban, ngành quản lý chuyên ngành của thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Các Sở, ngành quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh,
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận văn bản thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân quận, huyện.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân quận, huyện tiến hành xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của Thành phố phù hợp với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia.
4. Tổ chức đánh giá và lập báo cáo môi trường. Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, Giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; sản xuất nông nghiệp; làng nghề; nhập khẩu phế liệu; cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm. Phối hợp với Sở, ngành quản lý chuyên ngành của thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Sở, ngành thành phố.
9. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thành phố.
Điều 18. Trách nhiệm của các Sở, ngành quản lý chuyên ngành của thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp đăng ký cho doanh nghiệp, Chi nhánh, địa điểm kinh doanh có đăng ký ngành, nghề trong Phụ lục đính kèm Quyết định này, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông tin đến các Sở, ngành quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện để thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm quyền thông qua thư điện tử (địa chỉ email của các cơ quan).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đối với kinh doanh hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y. Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp và các hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước bảo vệ môi trường đối với kinh doanh hóa chất sử dụng trong công nghiệp. Xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý, phát triển ngành công nghiệp môi trường và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;
4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng. Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý.
5. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải. Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý phương tiện giao thông vận tải và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý.
6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và các cơ sở y tế, kinh doanh hóa chất sử dụng trong thực phẩm. Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động mai táng, hỏa táng; tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý.
7. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch. Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố chủ trì tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật; phối hợp với các đơn vị liên quan huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; ứng phó, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Công an thành phố tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng chống tội phạm về môi trường và bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi trường; huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó với sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý,
10. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ) trong công nghiệp, y tế, môi trường, nghiên cứu và đào tạo. Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động tiến hành công việc bức xạ; tổ chức thống kê chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng của các cơ sở bức xạ; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
11. Hải quan thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa.
12. Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu đô thị Nam thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc:
a) Phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát bảo vệ Môi trường và Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan thực hiện quản lý môi trường theo quy định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật và ủy quyền của các Sở, ngành thành phố.
c) Báo cáo về công tác quản lý môi trường tại các dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
13. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố; Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố, Ban Quản lý Khu nông nghiệp Công nghệ cao thành phố:
a) Phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát bảo vệ Môi trường và Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn tổ chức kiểm tra hoạt động về bảo vệ môi trường.
c) Báo cáo về hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
14. Các Sở ngành thành phố nêu tại Điều này chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
2. Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
3. Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; xác nhận, kiểm tra việc thực hiện Đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo thẩm quyền trong trường hợp cơ sở đi vào hoạt động mà chưa lập Kế hoạch bảo vệ môi trường
4. Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
5. Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan;
7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện;
8. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
9. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
10. Tổ chức hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá ấp, khu dân cư và gia đình văn hóa;
2. Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;
3. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
4. Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải;
5. Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
6. Hàng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
7. Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư;
8. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 21. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành Lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của địa phương.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng năm, Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 21 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
3. Thanh tra thành phố là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
4. Chậm nhất là ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Thanh tra thành phố dự thảo văn bản để Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 21 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 23. Trách nhiệm của Sở, ngành quản lý chuyên ngành.
1. Thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định của pháp luật, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Các Sở, ngành quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân quận, huyện trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho hộ kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
4. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân quận, huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân quận, huyện tiến hành xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn.
2. Cập nhật hàng ngày vào Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh các thông tin cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tạm ngưng hoạt động của hộ kinh doanh. Định kỳ tháng, quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành quản lý chuyên ngành và thông báo cho Chi cục Thuế quận, huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về tình hình đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên địa bàn. Kiểm tra hoạt động của hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong hoạt động của hộ kinh doanh.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh từ Ủy ban nhân dân quận huyện; cập nhật, theo dõi số lượng thực tế hộ kinh doanh, hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Định kỳ sáu tháng thông báo cho Ủy ban nhân dân quận, huyện danh sách các hộ kinh doanh không còn hoạt động tại trụ sở đăng ký.
3. Phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thuộc các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện kết quả xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
5. Kiểm tra hoạt động của hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong hoạt động của hộ kinh doanh. Báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện để kịp thời chỉ đạo thực hiện trong trường hợp cần phối hợp xử lý vi phạm của hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn.
Điều 26. Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại thành phố. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh cho phù hợp./.
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH
(ban hành kèm theo Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Stt | Ngành, nghề đầu tư kinh doanh | Mã ngành (*) | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
01 | Chăn nuôi trâu, bò | 0141 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
02 | Chăn nuôi ngựa, lừa, la | 0142 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
03 | Chăn nuôi dê, cừu | 0144 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
04 | Chăn nuôi lợn | 0145 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
05 | Chăn nuôi gia cầm | 0147 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
06 | Khai thác và thu gom than cứng | 0510 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
07 | Khai thác và thu gom than non | 0520 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
08 | Khai thác dầu thô | 0610 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
09 | Khai thác khí đốt tự nhiên | 0620 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
10 | Khai thác quặng sắt | 0710 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận huyện |
11 | Khai thác quặng uranium và thorium | 0721 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận huyện |
12 | Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt | 0722 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận huyện |
13 | Khai thác quặng kim loại quý hiếm | 0730 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
14 | Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét | 0810 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận huyện |
15 | Khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón | 0891 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận huyện |
16 | Khai thác và thu gom than bùn | 0892 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận huyện |
17 | Chế biến và đóng hộp thịt | 1010 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
18 | Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản | 1020 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
19 | Chế biến và bảo quản rau quả | 1030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
20 | Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật | 1040 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
21 | Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa | 1050 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận huyện |
22 | Xay xát và sản xuất bột thô | 1061 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
23 | Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột | 1062 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
24 | Sản xuất các loại bánh từ bột | 1071 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
25 | Sản xuất đường | 1072 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
26 | Sản xuất ca cao, sôcôla và mứt kẹo | 1073 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
27 | Sản xuất mì ống, mì sợi và sản phẩm tương tự | 1074 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
28 | Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn | 1075 | Sở Y tế | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
29 | Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu | 1079 | Sở Y tế | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
30 | Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản | 1080 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
31 | Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh | 1101 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
32 | Sản xuất rượu vang | 1102 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
33 | Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia | 1103 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
34 | Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng | 1104 | Sở Y tế | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
35 | Sản xuất sản phẩm thuốc lá | 1200 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
36 | Sản xuất sợi | 1311 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
37 | Sản xuất vải dệt thoi | 1312 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
38 | Hoàn thiện sản phẩm dệt | 1313 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
39 | Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác | 1321 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
40 | Sản xuất sản phẩm từ da lông thú | 1420 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
41 | Thuộc, sơ chế da; sơ chế và nhuộm da lông thú | 1511 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân quận huyện |
42 | Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ | 1610 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân quận huyện |
43 | Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác | 1621 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân quận huyện |
44 | Sản xuất đồ gỗ xây dựng | 1622 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân quận huyện |
45 | Sản xuất bao bì bằng gỗ | 1623 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân quận huyện |
46 | Sản xuất bột giấy, giấy và bìa | 1701 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
47 | Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa | 1702 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
48 | Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu | 1709 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
49 | In ấn | 1811 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân quận huyện |
50 | Sản xuất than cốc | 1910 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
51 | Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế | 1920 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
52 | Sản xuất hóa chất cơ bản | 2011 | Sở Công Thương (đối với Hóa chất dùng trong công nghiệp, phân bón vô cơ), Sở Y tế (đối với hóa chất dùng trong chế biến thực phẩm), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, phân bón hữu cơ và phân bón khác, kinh doanh thuốc trừ sâu) | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
53 | Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ | 2012 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
54 | Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh | 2013 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
55 | Sản xuất thuốc trừ sâu và sản phẩm hóa chất khác dùng trong nông nghiệp | 2021 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
56 | Sản xuất sơn, vec ni và các chất sơn, quét tương tự; sản xuất mực in và matít | 2022 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
57 | Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh | 2023 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
58 | Sản xuất sản phẩm hóa chất khác chưa được phân vào đâu | 2029 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận huyện |
59 | Sản xuất sợi nhân tạo | 2030 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
60 | Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu | 2100 | Sở Y tế | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
61 | Sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su | 2211 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
62 | Sản xuất sản phẩm khác từ cao su | 2012 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
63 | Sản xuất sản phẩm từ plastic | 2220 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
64 | Sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh | 2310 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
65 | Sản xuất sản phẩm chịu lửa | 2391 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
66 | Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét | 2392 | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
67 | Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác | 2393 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận huyện |
68 | Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao | 2394 | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
69 | Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao | 2395 | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
70 | Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá | 2396 | Sở Tài nguyên và Môi trường (Sở Xây dựng chủ trì đối với đá ốp lát, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện là cơ quan phối hợp) | Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận huyện |
71 | Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim khác chưa được phân vào đâu | 2399 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
72 | Sản xuất sắt, thép, gang | 2410 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
73 | Sản xuất kim loại màu và kim loại quý | 2420 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
74 | Đúc sắt thép | 2431 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
75 | Đúc kim loại màu | 2432 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
76 | Sản xuất các cấu kiện kim loại | 2511 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
77 | Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại | 2512 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
78 | Sản xuất nồi hơi | 2513 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
79 | Sản xuất vũ khí và đạn dược | 2520 | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
80 | Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại | 2591 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
81 | Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại | 2592 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
82 | Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng | 2593 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
83 | Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu | 2599 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
84 | Sản xuất linh kiện điện tử | 2610 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
85 | Sản xuất thiết bị truyền thông | 2630 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
86 | Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng | 2640 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
87 | Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển | 2651 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
88 | Sản xuất đồng hồ | 2652 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
89 | Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp | 2660 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
90 | Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học | 2670 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
91 | Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện | 2710 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
92 | Sản xuất pin và ắc quy | 2720 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
93 | Sản xuất dây cáp, sợi cáp quang học | 2731 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
94 | Sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác | 2732 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
95 | Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại | 2733 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
96 | Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng | 2740 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
97 | Sản xuất đồ điện dân dụng | 2750 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
98 | Sản xuất thiết bị điện khác | 2790 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
99 | Sản xuất động cơ, tua bin (trừ động cơ máy bay, ô tô, mô tô và xe máy) | 2811 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
100 | Sản xuất thiết bị sử dụng năng lượng chiết lưu | 2812 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
101 | Sản xuất máy bơm, máy nén, vòi và van khác | 2813 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
102 | Sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động | 2814 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
103 | Sản xuất lò nướng, lò luyện và lò nung | 2815 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
104 | Sản xuất các thiết bị nâng, hạ và bốc xếp | 2816 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
105 | Sản xuất dụng cụ cầm tay chạy bằng mô tơ hoặc khí nén | 2818 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
106 | Sản xuất máy thông dụng khác | 2819 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
107 | Sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp | 2821 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
108 | Sản xuất máy công cụ và máy tạo hình kim loại | 2822 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
109 | Sản xuất máy luyện kim | 2823 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
110 | Sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng | 2824 | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
111 | Sản xuất máy chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá | 2825 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
112 | Sản xuất máy cho ngành dệt, may và da | 2826 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
113 | Sản xuất máy chuyên dụng khác | 2829 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
114 | Sản xuất xe có động cơ | 2910 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
115 | Sản xuất thân xe có động cơ, rơ moóc và bán rơ moóc | 2920 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
116 | Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe | 2930 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
117 | Đóng tàu và cấu kiện nổi | 3011 | Sở Giao thông vận tải | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
118 | Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí | 3012 | Sở Giao thông vận tải | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
119 | Sản xuất đầu máy xe lửa, xe điện và toa xe | 3020 | Sở Giao thông vận tải | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
120 | Sản xuất máy bay, tàu vũ trụ và máy móc liên quan | 3030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
121 | Sản xuất xe cơ giới chiến đấu dùng trong quân đội | 3040 | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận huyện |
122 | Sản xuất mô tô, xe máy | 3091 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
123 | Sản xuất xe đạp và xe cho người tàn tật | 3092 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
124 | Sản xuất phương tiện và thiết bị vận tải khác chưa được phân vào đâu | 3099 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân quận huyện |
125 | Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan | 3211 | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
126 | Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế | 3100 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
127 | Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan | 3211 | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
128 | Sản xuất đồ giả kim hoàn và chi tiết liên quan | 3212 | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
129 | Sản xuất nhạc cụ | 3220 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân quận huyện |
130 | Sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao | 3230 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân quận huyện |
131 | Sản xuất đồ chơi, trò chơi | 3240 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
132 | Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa, chỉnh hình và phục hồi chức năng | 3250 | Sở Y tế | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
133 | Sản xuất khác chưa được phân vào đâu | 3290 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
134 | Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn | 3310 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
135 | Sửa chữa máy móc, thiết bị | 3312 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
136 | Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học | 3313 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận huyện |
137 | Sửa chữa thiết bị điện | 3314 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
138 | Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) | 3315 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
139 | Sửa chữa thiết bị khác | 3319 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
140 | Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp | 3320 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
141 | Sản xuất, truyền tải và phân phối điện | 3510 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
142 | Sản xuất khí đốt, phân phối nhiên liệu khí bằng đường ống | 3520 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
143 | Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hòa không khí và sản xuất nước đá | 3530 | Sở Công Thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
144 | Khai thác, xử lý và cung cấp nước | 3600 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
145 | Thoát nước và xử lý nước thải | 3700 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân quận huyện |
146 | Thu gom rác thải không độc hại | 3811 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
147 | Thu gom rác thải độc hại | 3812 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
148 | Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại | 3821 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
149 | Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại | 3822 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
150 | Tái chế phế liệu | 3830 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
151 | Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác | 3900 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện |
152 | Chăn nuôi khác (Nuôi chim yến, Nuôi trồng thủy sản, …) | 0149 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận huyện |
(*): Nội dung chi tiết Mã ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành nội dung ngành kinh tế của Việt Nam./.
- 1Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Nam Định trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 2Quyết định 04/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 18/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 2814/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 6Quyết định 3301/QĐ-UBND về cấp hỗ trợ kinh phí thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tháng 10 năm 2016
- 7Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 02/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 99/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế Khu công nghệ cao
- 3Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Quyết định 337/QĐ-BKH năm 2007 quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Luật thanh tra 2010
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 8Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 9Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 10Luật bảo vệ môi trường 2014
- 11Luật Đầu tư 2014
- 12Luật Doanh nghiệp 2014
- 13Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 14Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 17Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 18Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 19Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 20Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 21Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Nam Định trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 22Quyết định 04/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 23Quyết định 18/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 24Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 25Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 26Quyết định 2814/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 27Quyết định 3301/QĐ-UBND về cấp hỗ trợ kinh phí thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tháng 10 năm 2016
- 28Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 29Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2017 đính chính thời điểm có hiệu lực của Quyết định do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
- Số hiệu: 33/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 125 đến số 126
- Ngày hiệu lực: 16/09/2016
- Ngày hết hiệu lực: 20/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực