Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2015/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 19 tháng 11 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm (ATTP) ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ATTP;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan chuyên ngành được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về ATTP;
Căn cứ Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 5/12/2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố; Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại tờ trình số 156/TTr-SYT ngày 28/10/2015 và Sở Tư pháp tại Văn bản số 152/BC-STP ngày 21/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban bành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1925/QĐ-UB ngày 30/12/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 19/11/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Quy định này quy định về trách nhiệm và việc phối hợp của các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) trong hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
1. Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.
2. Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.
3. Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.
4. Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
5. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
Trong lĩnh vực được phân công quản lý, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm:
1. Phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phối hợp tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Phối hợp giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, dịch, bệnh truyền qua thực phẩm.
3. Khi có ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Sở quản lý thực phẩm gây ra ngộ độc, chủ cơ sở để xảy ra ngộ độc có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc; phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan điều tra căn nguyên, truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
Điều 5. Xử lý chồng chéo trong quản lý
1. Đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
2. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 sở trở lên, trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế thì Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý.
3. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công thương thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý.
4. Đối với cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 sở trở lên (bao gồm cả chợ và siêu thị) thì Sở Công thương chịu trách nhiệm quản lý, trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
5. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra:
Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có sự trùng lặp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan cấp trên;
b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn liên ngành; cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thanh tra, kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp.
c) Chỉ cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan chuyên ngành được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành mới được tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Sở Y tế chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn; đầu mối Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm của tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch để triển khai thực hiện công tác an toàn thực phẩm thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Là đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan về tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Là đầu mối giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm trên địa bàn tỉnh; Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
4. Thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các cơ sở vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở chuyên ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Bộ Y tế; khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên địa bàn vi phạm, có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các sở chuyên ngành; theo đề nghị của sở chuyên ngành.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm, các khiếu nại, các sự cố gây mất an toàn thực phẩm trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông và trong quá trình sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
8. Tổ chức tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo phân công tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hình sản phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế.
9. Xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
10. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh và các đối tượng theo phân cấp quản lý.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Điều 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo phân cấp quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch để triển khai thực hiện công tác an toàn thực phẩm thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương, các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được giao; phối hợp giải quyết, khắc phục sự cố khi có ngộ độc thực phẩm, dịch, bệnh truyền qua thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hình thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Tổ chức việc cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh (Sở Y tế - Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
1. Quản lý an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo phân cấp quản lý của Bộ Công thương.
2. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch để triển khai thực hiện công tác an toàn thực phẩm thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Thực hiện việc kiểm tra phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý của Bộ Công thương.
6. Phối hợp giải quyết, khắc phục sự cố khi có ngộ độc thực phẩm, dịch, bệnh truyền qua thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hình thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công thương.
8. Tổ chức việc cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công thương.
9. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh (Sở Y tế - Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Điều 9. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật địa phương.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc thực hiện các hoạt động tiêu chuẩn, đo lường chất lượng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp quy hoạch, xây dựng, nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm an toàn thực phẩm theo hướng đạt chuẩn quốc gia và khu vực; xây dựng và áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý an toàn thực phẩm.
Điều 10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức, chỉ đạo các trường học, cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức pháp luật và khoa học về an toàn thực phẩm cho học sinh, sinh viên; chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, dịch vụ ăn uống trong trường học. Kiên quyết không để các cơ sở kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống không đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoạt động, kinh doanh trong các trường học; phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát các bếp ăn tập thể trong trường học.
Điều 11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường tại các sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao, các lễ hội, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo thực phẩm; quản lý chặt chẽ hoạt động quảng cáo thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm dùng cho người già và trẻ em; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền pháp luật, phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm trong cộng đồng.
Tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm, đảm bảo cho hoạt động quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn chi đầu phát triển của tỉnh cho công tác an toàn thực phẩm, phù hợp chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm theo từng giai đoạn.
Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với các ngành, các cấp kịp thời phát hiện, điều tra, ngăn chặn, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm của các cá nhân, tổ chức trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; phối hợp kiểm soát, ngăn chặn thực phẩm giả, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng, thực phẩm nhập lậu, gian lận thương mại và các loại hoá chất độc hại đã bị cấm.
Điều 16. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương, UBND tỉnh và các sở được phân công quản lý về an toàn thực phẩm.
3. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm huyện, thành phố, thị xã.
4. Tổ chức, phối hợp tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền quy định.
5. Quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn theo phân cấp.
6. Phối hợp với các cơ quan chức năng, các sở quản lý chuyên ngành giám sát các hoạt động quảng cáo thực phẩm trên địa bàn.
7. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiên an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do UBND cấp huyện cấp Giấy đăng ký kinh doanh.
8. Bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp xã trên địa bàn.
9. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn với của UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan theo quy định.
Điều 17. UBND các xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và UBND cấp trên về an toàn thực phẩm; kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn.
3. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn.
4. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
5. Quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn theo phân cấp; phối hợp với các cơ quan chức năng, các sở quản lý chuyên ngành giám sát các hoạt động quảng cáo thực phẩm trên địa bàn.
6. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn với UBND cấp huyện và các sở, ngành liên quan theo quy định.
Điều 18. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động an toàn thực phẩm
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm.
2. Chấp hành và thực hiện đầy đủ các yêu cầu, các quyết định hợp pháp của các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh và cơ quan cấp trên.
Sở Y tế - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2015 về Tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm và xử lý các điểm giết mổ gia súc, gia cầm hoạt động trái phép, chưa đáp ứng yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 2481/2015/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Hướng dẫn 578/HD-UBND năm 2016 phân công và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 09/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật an toàn thực phẩm 2010
- 3Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành
- 4Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 5Thông tư 30/2012/TT-BYT quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 7Thông tư 47/2014/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2015 về Tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm và xử lý các điểm giết mổ gia súc, gia cầm hoạt động trái phép, chưa đáp ứng yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Quyết định 2481/2015/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 11Hướng dẫn 578/HD-UBND năm 2016 phân công và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 33/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Trì
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra