ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2015/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16 tháng 10 năm 2015 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015 – 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 136/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh Lai Châu về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
(Có thuyết minh và biểu kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành, địa phương; chủ trì tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh theo hướng tập trung vào thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Chủ trì theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch 5 năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của đơn vị mình theo quy định và báo cáo về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/03/2016.
- Trên cơ sở Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành, địa phương mình báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
- Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch hàng năm, đảm bảo tiến độ, chất lượng, phục vụ tốt công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG – AN NINH 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh Lai Châu)
A. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Tiếp tục nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; khai thác hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế để phát triển các ngành kinh tế, trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chú trọng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ gìn biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị, kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Phát triển toàn diện, nhanh và bền vững, đưa Lai Châu thành tỉnh trung bình trong khu vực miền núi phía Bắc.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020
(1). Tốc độ tăng trưởng GRDP trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 20%; Công nghiệp, xây dựng 38%; Dịch vụ: 42%. GRDP bình quân đầu người: 40 triệu đồng.
(2). Tổng sản lượng lương thực có hạt trên 200.000 tấn; diện tích cây chè trên 4.500 ha; tỷ lệ che phủ rừng trên 50%; 35-40% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
(3). Thu ngân sách trên địa bàn trên 2.000 tỷ đồng.
(4). Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân trên 10%/năm; giá trị xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân trên 7%/năm.
(5). 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, mặt đường được cứng hóa; trên 90% thôn, bản có đường xe máy, ô tô đi lại thuận lợi; trên 95% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; trên 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; trên 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
(6). Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non 37%, Tiểu học 44%, Trung học cơ sở 33%, Trung học phổ thông 39%.
(7). Trên 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 12 bác sỹ/1vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 17,43‰; tỷ lệ giảm sinh bình quân: 0,5‰/năm; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: dưới 20%.
(8). Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3-4%/năm; giải quyết việc làm mới cho lao động trong độ tuổi trên 7.000 lao động/năm; đào tạo nghề trên 6.000 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%.
(9). 85% hộ gia đình, 65% thôn, bản, khu phố, 95% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
B. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
Phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu, đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, mở rộng các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với nông dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi, hướng tới sản xuất hàng hóa; phát triển một số cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân trên 5,8%/năm.
Mở rộng thâm canh, tăng vụ, đưa giống lúa có chất lượng cao vào sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất lúa hàng hóa có thương hiệu gạo đặc sản địa phương. Đến năm 2020, tăng thêm 2.000 ha diện tích lúa hai vụ, có trên 29.000 tấn lúa hàng hóa. Đẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích trồng và tăng năng suất cây ngô, phấn đấu sản lượng đạt trên 78.000 tấn vào năm 2020. Đến năm 2020 tổng sản lượng lương thực đạt trên 200 nghìn tấn.
Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng vùng nguyên liệu chè tập trung, đến năm 2020 diện tích chè đạt trên 4.500 ha; đổi mới công nghệ chế biến và mẫu mã sản phẩm gắn với xây dựng, đăng ký thương hiệu và chỉ dẫn địa lý chè chất lượng cao. Phát triển cao su đại điền theo quy hoạch, đến năm 2020 diện tích cao su đạt khoảng 15.000 ha; tăng cường công tác quản lý, chăm sóc diện tích cao su hiện có, tăng cường các giải pháp phát triển sản xuất, tháo gỡ khó khăn cho công nhân cao su; xây dựng một số nhà máy chế biến mủ cao su có công nghệ tiên tiến, đảm bảo môi trường.
Tập trung nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp, phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai phát triển mạnh đàn trâu, bò. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật về phòng, chống rét và dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp liên kết đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Phát triển thuỷ sản, cá nước lạnh theo quy hoạch, đến năm 2020 sản xuất đáp ứng 70% giống thuỷ sản; khai thác có hiệu quả các lòng hồ thủy điện, phát triển nuôi trồng thủy sản.
Mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng rừng, kết hợp đa dạng chủng loại cây lấy gỗ, sản phẩm ngoài gỗ, cây dược liệu quý. Tập trung bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng gắn với thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng rừng mới trên 6.855 ha.
Thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn. Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020, có 35-40% xã (Trong 5 năm có thêm 23 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã đạt tiêu chí NTM toàn tỉnh lên 38 xã) hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới, bình quân các xã đạt 15,5 tiêu chí nông thôn mới.
Tiếp tục tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và ổn định phát triển sản xuất, nâng cao đời sống Nhân dân các khu, điểm tái định cư các công trình thủy điện.
2. Phát triển công nghiệp - xây dựng
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế: thuỷ điện vừa và nhỏ; công nghiệp chế biến nông, lâm sản; khai thác, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, ưu tiên phát triển vật liệu xây dựng không nung,... Khôi phục và phát triển một số nghề thủ công, mặt hàng thủ công, mỹ nghệ có tiềm năng về nguyên liệu: Dệt thổ cẩm, mây tre đan... Phát triển hợp lý một số cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch; từng bước hình thành và phát triển công nghiệp phụ trợ như: Cơ khí chế tạo, sửa chữa máy móc, sản xuất phụ kiện, dệt may, chế biến mủ cao su... Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành công nghiệp bình quân đạt 18%/năm.
Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn. Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng; quản lý tốt Quy hoạch xây dựng đô thị và hoạt động cấp giấy phép xây dựng, nhất là cấp phép cho các công trình xây dựng của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
3. Phát triển thương mại dịch vụ
Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng khu vực đạt trên 8%/năm.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng thương hiệu sản phẩm, chú trọng phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu thụ hàng nông sản. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng; đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển hợp lý các trung tâm thương mại, chợ nông thôn, chợ phiên vùng cao. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng của địa phương; mở rộng và đa dạng hóa thị trường, thúc đẩy xuất khẩu.
Phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh về di sản, thiên nhiên, phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, sinh thái, nghỉ dưỡng. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch, tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch; xây dựng và hình thành các tua, tuyến để thu hút khách du lịch từ Sa Pa sang Lai Châu đến các xã, điểm du lịch thị trấn Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ, Thành phố Lai Châu, lòng hồ các thủy điện,... Xây dựng, triển khai thực hiện dự án phát triển kinh tế khu vực đèo Hoàng Liên Sơn.
Tiếp tục mở rộng các tuyến vận tải gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực vận tải; hình thành và phát triển các tuyến vận tải đường thủy nhằm khai thác có hiệu quả lòng hồ các công trình thủy điện. Duy trì tốt việc kiểm soát chất lượng phương tiện giao thông, xử lý nghiêm minh các phương tiện vi phạm luật giao thông.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính, thuế. Thực hiện tốt việc tạo và nuôi dưỡng các nguồn thu để tăng thu ngân sách một cách vững chắc, giải quyết có hiệu quả tình trạng nợ đọng thuế, phấn đấu đến năm 2020 thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt trên 2.000 tỷ đồng; tiếp tục thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường huy động các nguồn vốn tín dụng; đảm bảo nguồn vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên, phát triển sản xuất, kinh doanh, giảm nghèo; tăng dư nợ tín dụng chú trọng với chất lượng tín dụng; đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt nhất là vùng sâu, vùng xa; hoàn thành kết nối internet đến các xã. Đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Thực hiện hiệu quả Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Lai Châu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, phục vụ sản xuất và đời sống Nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát triển hệ thống giao thông là nhiệm vụ đột phá.
Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các dự án: Xây dựng và cải tạo tuyến đường nối Thành phố Lai Châu, cửa khẩu Ma Lù Thàng với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; xây dựng sân bay Lai Châu theo quy hoạch. Phát triển hệ thống đường tỉnh lộ đạt tiêu chuẩn cấp IV, V. Nâng cấp một số tuyến đường đến trung tâm xã đảm bảo đi lại được 4 mùa; nâng cấp một số tuyến đường giao thông nông thôn, đường tuần tra biên giới theo kế hoạch... Phát triển hệ thống giao thông đô thị đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị. Phát triển một số tuyến vận tải đường thủy nội địa trên các lòng hồ thủy điện theo quy hoạch.
Phát triển hệ thống lưới điện truyền tải, các trạm biến áp theo quy hoạch, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư thuỷ điện; phát triển mạng lưới điện nông thôn. Tiếp tục đầu tư hạ tầng thiết yếu cho các vùng sản xuất tập trung như kiên cố hoá các công trình thủy lợi, đường nội đồng phục vụ sản xuất,...; đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt tại một số đô thị như thị trấn Tân Uyên, Nậm Nhùn, Sìn Hồ và các thôn, bản vùng cao. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hạ tầng thương mại khu vực đô thị và nông thôn.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kiên cố hoá trường, lớp học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Phát triển các trường dân tộc nội trú, bán trú dân nuôi, trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn. Hoàn thiện hệ thống bệnh viện tuyến huyện, tỉnh; nâng cấp các trạm y tế xã để đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Đầu tư xây dựng các nhà văn hóa thôn, bản, các công trình phát thanh, truyền hình, sân tập luyện một số môn thể thao tại những nơi có điều kiện.
5. Phát triển kinh tế vùng
Tiếp tục phát triển 3 vùng kinh tế theo quy hoạch, huy động các nguồn lực, thu hút đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển để khai thác tối đa, hiệu quả tiềm năng của từng vùng.
Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32 và 4D: Hình thành vững chắc vùng sản xuất lúa, ngô tập trung, đưa các loại giống lúa đặc sản vào sản xuất gắn với chế biến, bảo quản, xây dựng sản phẩm gạo đặc sản, có thương hiệu trên thị trường. Nghiên cứu phát triển các loại cây như: Mắc ca, sơn tra, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao... Cải tạo mở rộng vùng nguyên liệu chè theo hướng liên kết sản xuất, chế biến sản phẩm chè chất lượng cao, gắn với quảng bá các thương hiệu chè Tam Đường, Tân Uyên, chè đặc sản Kim Tuyên, Ô Long... gắn với phát triển thị trường tiêu thụ. Tiếp tục mở rộng vùng nuôi trồng thủy sản nước lạnh, Dự án nuôi cá tầm trên lòng hồ thủy điện Bản Chát. Tích cực trồng rừng sản xuất, trồng cao su theo quy hoạch gắn với xây dựng các nhà máy chế biến. Tích cực vận động, xúc tiến đầu tư để hình thành khu du lịch sinh thái lòng hồ thủy điện Bản Chát, đẩy mạnh các loại hình du lịch cộng đồng, hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng.
Vùng kinh tế nông, lâm nghiệp, sinh thái Sông Đà: Ổn định diện tích, tập trung đầu tư thâm canh, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, phát triển cây cao su và công nghiệp chế biến mủ cao su; thực hiện tốt công tác khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà; khai thác có hiệu quả vùng đất bán ngập. Tích cực thực hiện chuyển đổi mô hình chăn nuôi quy mô hộ gia đình phát triển theo hướng trang trại, hình thành các trang trại chăn nuôi gia súc có quy mô tập trung; khai thác lợi thế lòng hồ các công trình thủy điện để phát triển thủy sản, thủy cầm.
Vùng kinh tế cao nguyên Sìn Hồ: Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch; phát triển các tua, tuyến du lịch có tiềm năng; tăng cường bảo vệ và phát triển rừng sinh thái gắn với bảo vệ khai thác bền vững dược liệu từ rừng, phát triển chăn nuôi quy mô hộ liên kết hợp tác. Thu hút các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển vùng dược liệu, cây hoa, cây ăn quả ôn đới tạo ra các sản phẩm có thương hiệu trên thị trường.
6. Phát triển các thành phần kinh tế
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân; xây dựng nền hành chính phục vụ; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm trên địa bàn tỉnh Lai Châu; xây dựng chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020; nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế trên thị trường. Xây dựng các chính sách để phát triển kinh tế liên kết hợp tác, nhất là trong nông nghiệp nông thôn gắn với người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường
Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Tích cực phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường; xây dựng các công trình xử lý nước thải, rác thải tập trung tại các đô thị. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và Nhân dân về bảo vệ môi trường; gắn phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
Nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, gắn kết chặt chẽ với công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung, xây dựng các quy hoạch quản lý, điều tra đánh giá, bảo vệ tài nguyên, môi trường và có kế hoạch tổ chức khai thác hợp lý nhằm phát huy hiệu quả của các nguồn tài nguyên.
II. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA – XÃ HỘI
1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xoá mù chữ. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đi học đạt trên 95%; tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt trên 98%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đạt trên 90%. Tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học.
Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Khắc phục tình trạng chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng, địa phương. Chăm lo hỗ trợ điều kiện học tập cho học sinh vùng cao, vùng gặp nhiều khó khăn, bảo đảm chất lượng giáo dục phổ thông cho con em đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm định chất lượng giáo dục. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, các chương trình, dự án để phát triển giáo dục. Ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng, trang thiết bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông có học sinh bán trú, trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn.
Từng bước mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo đối với các trường Cao đẳng Cộng đồng, Trung cấp Y tế, Trung cấp nghề, trường tư thục và các trung tâm đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo với các trường trong nước và triển khai thực hiện hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện của tỉnh, tạo động lực thu hút các tổ chức khoa học, các doanh nghiệp tham gia hợp tác trong ứng dụng và chuyển giao công nghệ; triển khai kịp thời, hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển. Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và đào tạo nhân lực cho các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ đảm bảo đủ năng lực để tiếp nhận, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Đẩy mạnh hợp tác với các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học ở ngoài tỉnh để khai thác hiệu quả nguồn vốn từ các chương trình khoa học và công nghệ của Trung ương; chú trọng đầu tư khoa học công nghệ trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phát triển mạnh dịch vụ khoa học công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin, y tế và các lĩnh vực an sinh xã hội.
3. Nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường đầu tư cho y tế, đặc biệt là y tế cơ sở và dự phòng. Tập trung đào tạo đội ngũ bác sỹ chuyên khoa sau đại học, các chuyên ngành và tuyến huyện; bác sỹ cho tuyến xã, dược sỹ đại học, phấn đấu trên 80% số xã có bác sỹ làm việc định kỳ; chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, y đức, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách theo quy định; thực hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS, điều trị nghiện ma túy.
Nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, đảm bảo mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế hiện đại, thực hiện công bằng trong chăm sóc y tế. Kế thừa, khai thác y học cổ truyền, nguồn dược liệu quý của địa phương phục vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân. Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, tiến tới ổn định mức sinh thay thế. Kiểm soát tốt giới tính khi sinh, tuyên truyền, vận động giảm tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, nâng cao thể lực, chất lượng dân số. Trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ 8 loại vắc xin; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 20%.
Thực hiện tốt công tác phối kết hợp quân dân y trong phòng bệnh, khám chữa bệnh khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa; chú trọng công tác kiểm dịch y tế, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm qua biên giới.
4. Phát triển văn hoá - thể thao, thông tin và truyền thông
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lai Châu đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao; thông tin, truyền thông. Quan tâm xây dựng các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao ở cơ sở; phát triển thể thao thành tích cao. Giảm dần tỷ lệ chênh lệch mức hưởng thụ văn hóa giữa các vùng trong tỉnh. Chú trọng nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, phát huy truyền thống và giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc; bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, xây dựng văn hóa Lai Châu tiên tiến, đậm đà bản sắc các dân tộc. Xây dựng các thiết chế văn hóa, nhất là các thiết chế văn hóa tại thôn, bản phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa trong Nhân dân; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động trong ngành văn hóa, thể thao, đặc biệt cấp cơ sở.
Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí, đưa chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh lên hạ tầng kỹ thuật số; hoàn thành kế hoạch số hóa truyền hình mặt đất. Tăng cường đầu tư hạ tầng thông tin - truyền thông đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới. Phát triển hạ tầng mạng cáp quang, mạng lưới bưu chính, hệ thống truyền dẫn phát sóng đồng bộ, toàn diện; nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin, đưa thông tin đến vùng sâu, vùng xa, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ đời sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh của Nhân dân.
5. Giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội
Tập trung thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo; tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các chính sách hỗ trợ về đất đai, tín dụng, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, khuyến nông - lâm - ngư, tiêu thụ sản phẩm... phát triển sản xuất, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo.
Quan tâm đào tạo nhân lực cho ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm. Phát triển thông tin, thị trường lao động; hỗ trợ tạo việc làm cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động nghèo, người dân tộc thiểu số, ưu tiên đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ và thanh niên nông thôn; tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp để đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động..
Nâng cao mức sống hộ gia đình chính sách, người có công. Trợ giúp, tạo điều kiện để các đối tượng xã hội tự khắc phục khó khăn, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Tạo môi trường an toàn, lành mạnh cho trẻ em phát triển toàn diện, đảm bảo thực hiện các quyền trẻ em; bảo vệ, chăm sóc tốt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Quan tâm phát triển thanh niên, thực hiện bình đẳng giới, bảo đảm thực chất sự bình đẳng giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tai nạn, tệ nạn xã hội, hoạt động buôn bán người.
6. Công tác dân tộc, tôn giáo
Triển khai, thực hiện đồng bộ các chính sách dân tộc, kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc, trong đó ưu tiên: Phát triển sản xuất, đẩy nhanh công tác giảm nghèo; sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại - du lịch trong vùng dân tộc thiểu số. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số; tạo cơ hội thuận lợi cho đồng bào các dân tộc vươn lên xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa các vùng.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết các dân tộc, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
III. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI
1. Tăng cường công tác quân sự, quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia
Tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới” và chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững chắc; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phát huy vai trò Đoàn kinh tế quốc phòng làm nòng cốt xây dựng, ổn định tình hình địa bàn. Củng cố, bổ sung, nâng cao khả năng các công trình phòng thủ. Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp, khả năng phối hợp của các cấp, các ngành và lực lượng vũ trang, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ biên giới và mốc giới quốc gia; tăng cường công tác đối ngoại biên phòng, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Phát huy vai trò của Nhân dân trong quản lý biên giới. Nâng cấp và phát triển các tuyến đường vành đai, đường tuần tra và đường ra biên giới. Sắp xếp, ổn định dân cư khu vực biên giới. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, sẵn sàng chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp
Quán triệt chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW, ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới. Tiếp tục xây dựng thế trận an ninh nhân dân, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chủ động nắm chắc tình hình, phòng ngừa đấu tranh ngăn chặn, vô hiệu hoá mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tăng cường bảo đảm an ninh biên giới và an ninh đối ngoại trong tình hình mới.
Triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu phòng, chống tội phạm. Tập trung đấu tranh triệt phá các đối tượng tội phạm về ma túy, hình sự; giữ vững an ninh, trật tự, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; không để phát sinh điểm nóng. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Xây dựng lực lượng Công an Nhân dân trong sạch, vững mạnh.
Tiếp tục thực hiện nội dung cải cách tư pháp đến năm 2020, trọng tâm nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh.
3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại của Đảng. Tiếp tục duy trì, phát triển quan hệ hợp tác giữa tỉnh Lai Châu với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và các tỉnh phía Bắc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, các đại sứ quán, các tổ chức quốc tế.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ đối ngoại Đảng với ngoại giao Nhà nước và ngoại giao Nhân dân. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao Nhân dân, góp phần xây dựng khu vực biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia và mở rộng hợp tác của tỉnh đối với bạn bè quốc tế.
IV. XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
1. Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp
Thực hiện tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, chất lượng các kỳ họp, hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri và hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thực hiện tốt chức năng quyết định và giám sát những vấn đề quan trọng của địa phương.
Củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; nâng cao chất lượng công tác dân vận của chính quyền các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo trình độ, năng lực, vị trí việc làm, phát huy năng lực sở trường. Nâng cao chất lượng đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ. Tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ.
3. Tăng cường công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
Đẩy mạnh công tác thanh tra, nội dung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm vào các lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra trách nhiệm và kiểm tra, đôn đốc khắc phục sau thanh tra. Chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu kiện phát sinh ngay từ cơ sở, không để tồn đọng kéo dài; tăng cường đối thoại với Nhân dân, hạn chế tối đa khiếu kiện đông người, phức tạp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm sống và làm việc theo pháp luật trong cán bộ, công chức và Nhân dân.
C. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
(1). Chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
(2). Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
(3). Chương trình nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở”.
1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch, gắn quy hoạch với thực hiện quy hoạch. Công khai các quy hoạch để làm cơ sở triển khai thực hiện và thu hút đầu tư.
2. Đẩy mạnh việc phân cấp cho các cấp, các ngành, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành phát huy vai trò trách nhiệm quản lý nhà nước thuộc ngành lĩnh vực mình quản lý. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từng bước chuyên nghiệp, lịch sự, hiệu quả gắn với tăng cường kỷ cương công chức, đổi mới chế độ công chức, công vụ.
3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược. Hoàn thành đầu tư các dự án, công trình hạ tầng tạo động lực cho phát triển, nhất là hạ tầng giao thông, bảo đảm kết nối nhanh hơn với các địa bàn trọng điểm trong cả nước.
4. Khai thác hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế để phát triển các ngành kinh tế. Tập trung chỉ đạo bổ sung và ban hành mới các chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp, nông thôn, giảm nghèo bền vững. Tích cực triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hướng tới nhu cầu của thị trường, chuyển diện tích sản xuất cây trồng trên nương hiệu quả kinh tế thấp, sang phát triển cây trồng phù hợp có giá trị kinh tế cao. Thực hiện tốt các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ nâng cao trình độ sản xuất cho nông dân áp dụng.
5. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh; chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng áp dụng và phát huy vai trò tích cực của chính quyền điện tử gắn với hoạt động hiệu quả của các cơ quan hành chính công, lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của Nhân dân, doanh nghiệp làm thước đo.
7. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội; các chương trình, chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo mới. Tập trung hỗ trợ đầu tư hạ tầng các khu du lịch trọng điểm để khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh, xây dựng các loại hình, sản phẩm du lịch để tăng cường thu hút khách du lịch đến với Lai Châu.
8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, chủ động ứng phó với mọi tình huống. Xây dựng đường biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị hợp tác và phát triển với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
9. Tăng cường công tác dân vận của hệ thống chính trị, công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phát hiện, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc mới nảy sinh, xử lý nghiêm những vụ, việc vi phạm.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và toàn dân trong tỉnh. Đây là yếu tố then chốt, bảo đảm cho việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND, kế hoạch của UBND tỉnh 5 năm 2016-2020, UBND các huyện, Thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa Kế hoạch 5 năm của tỉnh thành Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của huyện, thành phố để tổ chức thực hiện.
Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị tổ chức công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đề ra./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 137/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 34/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 137/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 34/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Lai Châu ban hành
Quyết định 33/2015/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 33/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Đỗ Ngọc An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực