- 1Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 4Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 6Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 46/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2014/QĐ-UBND, 35/2014/QĐ-UBND; bãi bỏ một số điều của Quyết định 34/2014/QĐ-UBND và 35/2014/QĐ-UBND; bãi bỏ Quyết định 30/2013/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định nội dung về trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2014/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 05 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 710/TTr-STNMT ngày 20 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh: Số 44/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu và số 21/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012.
Các quy định trước đây của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trái với quy định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:33 /2014/QĐ-UBND ngày 05 / 11 /2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
1. Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư tại Quy định này không áp dụng đối với các dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù của Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ.
3. Những nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013.
Điều 3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Lai Châu là Trung tâm Phát triển quỹ đất.
Điều 4. Diện tích đất để tính bồi thường, hỗ trợ
1. Trường hợp đất đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, nếu trên giấy tờ đó ghi cụ thể diện tích từng loại đất thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi; nếu trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích từng loại đất, thì diện tích đất để tính bồi thường, hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
2. Trường hợp đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
Điều 5. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (Thực hiện Khoản 2, Khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Trường hợp hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi bị thu hồi đất ở, đủ điều kiện được bồi thường mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi mà có nhu cầu về nơi ở mới, thì Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi xem xét giao thêm mỗi hộ gia đình theo quy định của pháp luật (có tên trong cùng một sổ hộ khẩu tại thời điểm thu hồi) một thửa đất ở có thu tiền sử dụng đất tại điểm tái định cư (với trường hợp huyện, thành phố có quỹ đất ở); giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm giao đất.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được giao một thửa đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư; giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm giao đất.
Điều 6. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân (Thực hiện Khoản 3, Khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với Cách mạng đang trực tiếp sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất; việc bồi thường được thực hiện bằng việc Nhà nước cho thuê đất có cùng mục đích sử dụng với thời hạn còn lại của loại đất thu hồi; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01/7/2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, có nhu cầu về nơi ở mới thì được giao một thửa đất ở có thu tiền sử dụng đất; giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm giao đất.
Điều 7. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất (Thực hiện Khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng quyền sử dụng đất phải tự thỏa thuận bằng biên bản có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi về việc phân chia tiền bồi thường đối với đất. Trường hợp không tự thỏa thuận được thì hết thời hạn chi trả tiền bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ vào tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng quyền sử dụng đất biết.
2. Trường hợp hết thời hạn chi trả tiền bồi thường mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa tự thỏa thuận được về tiền bồi thường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải bàn giao đất sạch cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để thực hiện dự án. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn chi trả tiền bồi thường; nếu các bên có đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận được theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện chi trả tiền bồi thường theo quy định; nếu các bên không tự thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (Thực hiện Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai năm 2013 mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh các khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại (trừ trường hợp thu hồi đất công ích theo quy định tại Điều 21 của Quy định này) thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng 40% giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất bị thu hồi.
Điều 9. Bồi thường thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ (Thực hiện Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 18, 19, 23 của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014)
1. Bồi thường thiệt hại về đất
a) Trường hợp đất ở có đủ điều kiện được bồi thường nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất, thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại một lần về đất bằng tiền, mức bồi thường là diện tích đất thực tế bị hạn chế sử dụng nhân (x) với 80% giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm bồi thường.
b) Trường hợp đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất, thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại một lần về đất bằng tiền, mức bồi thường là diện tích đất thực tế bị hạn chế sử dụng nhân (x) với 30% giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm bồi thường.
2. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác, được xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất, trước ngày thông báo thu hồi đất thực hiện dự án, thì được bồi thường thiệt hại bằng 70% đơn giá xây dựng do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
b) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác, được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng thực tế đã xây dựng trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án, được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền, thì được hỗ trợ thiệt hại bằng 30% đơn giá xây dựng do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
3. Bồi thường về cây trồng
a) Cây trồng có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường.
b) Cây trồng có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý, vận hành kiểm tra, chặt tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không và được hỗ trợ một lần bằng 30% mức bồi thường đối với cây trồng đó.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người (Thực hiện Điểm a Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo hạn mức giao đất ở do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.
Điều 11. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện Khoản 1 và Khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng hợp pháp khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
Mức bồi thường | = | Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại | + | (Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại) x 30% |
- Mức bồi thường không vượt quá 100% giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà công trình bị thiệt hại.
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Thời gian khấu hao áp dụng làm căn cứ xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì Trung tâm Phát triển quỹ đất căn cứ biên bản điều tra hiện trạng (có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán) để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở hồ sơ bản vẽ hiện trạng, dự toán xây dựng mới của đơn vị tư vấn lập, Trung tâm Phát triển quỹ đất gửi cơ quan quản lý chuyên ngành để thẩm tra, cho ý kiến hoặc thuê đơn vị có đủ năng lực, pháp nhân để thẩm tra làm cơ sở trình Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
Điều 12. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới, cải tạo trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với phần tài sản hiện tại theo đơn giá xây dựng của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường.
Điều 13. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện Khoản 2 Điều 91 của Luật Đất đai năm 2013)
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Cụ thể như sau:
1. Bồi thường: 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển dưới 10 km; 4.500.000 (bốn triệu năm trăm nghìn) đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển từ 10 km đến dưới 30 km; 6.000.000 (sáu triệu) đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 30 km đến dưới 50 km; 8.000.000 (tám triệu) đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 50 km trở lên trong phạm vi tỉnh; 10.000.000 (mười triệu) đồng/hộ nếu di chuyển ra phạm vi ngoài tỉnh.
Mức bồi thường nêu trên đối với trường hợp hộ gia đình có từ một đến bốn nhân khẩu, từ nhân khẩu thứ năm trở lên thì cứ mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ thêm 500.000 (năm trăm nghìn) đồng.
2. Đối với máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp mà có thể tháo dời và di chuyển được thì Trung tâm Phát triển quỹ đất căn cứ biên bản điều tra hiện trạng (có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực lập dự toán tháo dỡ di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt), gửi cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh hoặc cấp huyện thẩm tra, cho ý kiến hoặc thuê đơn vị có đủ năng lực, pháp nhân để thẩm tra làm cơ sở trình Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
Điều 14. Bồi thường di chuyển mồ mả (Thực hiện Điều 18 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường như sau:
1. Bồi thường về di chuyển mồ mả bao gồm các chi phí như: Đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan; mức bồi thường theo đơn giá do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định; trường hợp di chuyển mồ mả đến nơi quy định mà phải nộp tiền sử dụng đất thì được tính bổ sung tiền sử dụng đất vào mức bồi thường.
2. Đối với mộ xây có kết cấu xây dựng phức tạp, ngoài việc bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này, còn được bồi thường cho phần xây dựng và khối lượng thực tế theo đơn giá quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh về bồi thường vật kiến trúc tại thời điểm bồi thường.
3. Đối với mộ vắng chủ hoặc vô chủ (không có chủ) thì chủ đầu tư dự án phối hợp với chính quyền địa phương di dời đến nơi quy định; mức bồi thường, hỗ trợ chi phí được áp dụng theo Khoản 1 Điều này.
4. Đối với mộ khi di chuyển phát hiện có nhiều tiểu (thi hài) trong một mộ, thì mỗi tiểu (thi hài) được coi là một mộ và được tính bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Đối với nghĩa trang Liệt sĩ hoặc mộ của người nước ngoài thì hồ sơ dự toán gửi tới Sở Lao động thương binh và Xã hội thẩm định và trình phê duyệt cùng với phương án bồi thường. Sở Lao động thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức di chuyển đến nơi quy định.
6. Trường hợp mồ mả của đồng bào dân tộc không có tập quán di chuyển thì được hỗ trợ lễ tâm linh theo phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc đó; mức hỗ trợ là 1.500.000,0 đồng/01 mồ mả.
Điều 15. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi (Thực hiện Điều 90 của Luật Đất đai năm 2013)
1. Đối với cây trồng
a) Cây hàng năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch có năng suất cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính trên diện tích đất bị thu hồi; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện (Phòng Kinh tế đối với thành phố Lai Châu) có trách nhiệm xác định năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính trên khu vực đất bị thu hồi và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
b) Cây lâu năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo số lượng cây thực tế theo đơn giá bồi thường của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp vườn cây đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (chưa cho thu hoạch) thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu gồm: giống, phân bón, chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi tính bằng tiền theo đơn giá quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
c) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
d) Cây trồng chưa cho thu hoạch nhưng di chuyển được thì được bồi thường công bốc xếp, di chuyển, hao hụt bằng 20% tổng giá trị vườn cây di chuyển (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) trên diện tích đất thu hồi. Đối với cây không có trong đơn giá, không có loại cây có giá trị tương đương thì khảo sát, xác định giá cụ thể trên thị trường để tính toán bồi thường.
đ) Riêng đối với cây chè được tính theo sản lượng thu hoạch hai năm liền hoặc thực tế đầu tư trong thời kỳ xây dựng cơ bản.
e) Cây trồng xen: Bồi thường theo tỷ lệ không vượt quá 50% diện tích của cây trồng chính, các cây còn lại trồng quá mật độ quy định không được bồi thường.
g) Tận thu sản phẩm cây cối, hoa màu: Sau khi có quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ sở hữu cây cối hoa màu được khai thác, tận thu sản phẩm. Trong trường hợp dự án đầu tư được chủ dự án xác định để lại tạo cảnh quan môi trường thì chủ sở hữu vườn cây không được chặt phá, thu hồi cây đã được bồi thường và được hỗ trợ bằng 30% giá trị đã bồi thường, chủ dự án có trách nhiệm chi trả và tiếp nhận, quản lý, bảo vệ.
2. Đối với vật nuôi là thuỷ sản:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo thực tế diện tích bị thiệt hại; trường hợp thu hồi một phần diện tích đất ao mà làm ảnh hưởng tới nguồn nước của mặt nước nuôi trồng thủy sản còn lại thì được bồi thường sản lượng hiện có cho toàn bộ diện tích ao đó. Trung tâm Phát triển quỹ đất kiểm tra thực tế và phải có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất về mức độ ảnh hưởng.
Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ) thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ) thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
2. Xác định diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống tại Khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).
3. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này được tính bằng tiền, cụ thể như sau:
Mức hỗ trợ bằng (=) (số nhân khẩu) x (30kg gạo/tháng) x (đơn giá gạo) x (thời gian hỗ trợ).
Trong đó: Đơn giá gạo được áp dụng theo giá gạo tẻ thường tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường và lấy theo báo cáo giá hàng tháng của Sở Tài chính.
4. Thời gian chi trả hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính một lần cùng với thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Thực hiện Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đủ điều kiện được bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất thu hồi còn được hỗ trợ bằng tiền theo quy định như sau:
a) Mức hỗ trợ:
- Đối với đất trồng lúa nước 02 vụ trở lên thì hỗ trợ bằng 4,0 lần giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm bồi thường;
- Đối với đất trồng lúa nước 01 vụ thì hỗ trợ bằng 3,5 lần giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm bồi thường;
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nương rẫy, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì hỗ trợ bằng 3,0 lần giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm bồi thường.
b) Diện tích đất được hỗ trợ tại Điểm a Khoản này là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
2. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp huyện lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho phù hợp với từng loại hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện Khoản 3 Điều 21 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ (người trực tiếp sản xuất, kinh doanh dịch vụ không có ngành nghề nào khác), khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 10% giá trị của thửa đất ở bị thu hồi tính bằng tiền đối với phần diện tích đất ở thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
Điều 19. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện Khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư như sau:
1. Đất ở bị thu hồi có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ bằng 20% suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
2. Đất ở thu hồi có diện tích nhỏ hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ bằng 15% suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
3. Diện tích suất tái định cư tối thiểu và suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 23 của Quy định này.
Điều 20. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 23 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản như sau:
1. Trường hợp phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở thì người đang thuê nhà được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 30% mức bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Quy định này.
2. Trường hợp hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh và làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đang thuê nhà ở phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất một lần bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó (căn cứ vào hóa đơn hoặc biên lai thuế để xác định).
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn (Thực hiện Điều 24 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý thì không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng được hỗ trợ bằng 100% mức giá đất cụ thể tại thời điểm thu hồi đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định; tiền hỗ trợ do Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp ký nhận, nộp vào Ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi đất theo đúng quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất, nhận đấu thầu sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có), mức bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 22. Bồi thường, hỗ trợ khác (Thực hiện Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Hỗ trợ gia đình chính sách
a) Hộ gia đình có người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945; anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thân nhân liệt sỹ (được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ) đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng; người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945, phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ 3.000.000,0 đồng/hộ.
b) Hộ gia đình có người là thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức từ 21% - 80%, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, gia đình có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, phải phá dỡ nhà ở để giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ 2.000.000,0 đồng/hộ.
c) Hộ gia đình có người được hưởng trợ cấp xã hội khác của Nhà nước phải di chuyển hoặc phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.
d) Hộ gia đình có nhiều đối tượng hưởng chính sách xã hội, quy định tại khoản này thì được hưởng một trong các mức hỗ trợ cao nhất.
2. Người có đất ở bị thu hồi thì ngoài việc được bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ lên nhà mới một lần là 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/hộ.
3. Thưởng di chuyển đúng tiến độ
a) Người sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất, mà bàn giao mặt bằng (đất sạch) đúng tiến độ (theo thời hạn phải bàn giao) thì được thưởng 300 (ba trăm) đồng/m2.
b) Người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi phải phá dỡ toàn bộ nhà ở, công trình, mà bàn giao mặt bằng (đất sạch) cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thì được thưởng di chuyển như sau: 4.000.000 (bốn triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời hạn 30 ngày; 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời hạn từ 15 ngày đến dưới 30 ngày; 2.000.000 (hai triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời hạn từ 05 ngày đến dưới 15 ngày; 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển đúng thời hạn.
c) Người sử dụng đất ở phải phá dỡ một phần nhà chính (không phải di chuyển chỗ ở) bàn giao mặt bằng (đất sạch) trước thời hạn cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thì được thưởng bằng 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ.
d) Tại thời điểm lập dự toán bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất phải xác định cụ thể thời hạn phải di chuyển thì mới tính thưởng di chuyển theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này.
4. Người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi trực tiếp sản suất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được hỗ trợ bằng 80% giá đất nông nghiệp của thửa đất bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường.
5. Bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp đặc biệt
a) Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi bị thu hồi không đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh thì được bồi thường toàn bộ phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất đó (người bị thu hồi đất phải có đơn đề nghị thu hồi), chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả. Phần diện tích đất này giao cho Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý hoặc gộp với các thửa đất còn lại thành thửa đất mới để giao cho người có nhu cầu sử dụng.
b) Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi bị thu hồi và các thửa đất, tài sản trên đất nằm ngoài phạm vi thu hồi đất nhưng bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án thì được bồi thường công cải tạo đất và bằng 30% giá trị thu hồi của phần diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng để tiếp tục sử dụng theo mục đích cũ. Trường hợp không thể cải tạo để tiếp tục sử dụng theo mục đích cũ mà phải chuyển sang để sử dụng vào mục đích khác (việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất) có giá trị thấp hơn thì được bồi thường bằng 50% giá trị bồi thường của diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng theo loại đất trước khi chuyển mục đích. Giá trị thu hồi, bồi thường nêu trên được tính theo diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng nhân với giá đất tại thời điểm thu hồi, bồi thường.
6. Người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi mà không còn chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ tiền thuê nhà, thời gian tính hỗ trợ từ ngày bàn giao đất đến thời điểm có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về giao nhận đất tái định cư cộng với 05 tháng xây dựng nhà ở, mức hỗ trợ cho hộ có một nhân khẩu là 800.000 (tám trăm nghìn) đồng/hộ; hộ có từ 02 nhân khẩu đến 4 nhân khẩu là 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng/hộ/tháng; hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên là 1.800.000 (một triệu tám trăm nghìn) đồng/hộ/tháng.
Trường hợp hộ gia đình nhận được thông báo nhận đất tại khu tái định cư mà không nhận đất tái định cư, thì thời gian kéo dài kể từ ngày nhận được thông báo đến khi nhận đất tái định cư không được tính hỗ trợ tiền thuê nhà.
7. Hỗ trợ nhà, công trình không đủ điều kiện bồi thường
a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền công bố, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy định này.
b) Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày thông báo thu hồi đất thực hiện dự án trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.
d) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số có tập quán làm nhà nương (lán nương) xa nơi ở để sử dụng làm nơi sinh hoạt ăn ở trên nương, kho chứa sản phẩm, chuồng trại chăn nuôi; được xây dựng từ trước ngày kế hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt, hiện tại đang sử dụng đất ổn định không tranh chấp và được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận thì được bồi thường về giá trị tài sản theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường.
Trường hợp nhà nương (lán nương) được xây dựng từ trước ngày kế hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt, nhưng xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được công bố công khai và cắm mốc mà những vi phạm đó chưa có văn bản ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường về tài sản theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường.
Trường hợp nhà nương (lán nương) được xây dựng sau ngày thông báo thu hồi đất thực hiện dự án thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.
8. Trường hợp nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình cá nhân hợp pháp không bị thu hồi đất, không bị phá dỡ công trình mà công trình vẫn đang sử dụng, do thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến cốt nhà, công trình (theo hướng chính của nhà, công trình) thì được xem xét bồi thường như sau:
a) Cốt đường, công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ 0,75m đến 1,5m thì được bồi thường phần ảnh hưởng đến nhà ở, công trình đó tiếp tục được sử dụng bình thường. Mức bồi thường như sau:
- Nếu nhà ở, công trình cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 3,0m thì mức bồi thường bằng 50% đơn giá bồi thường.
- Nếu nhà ở, công trình cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước trên 3,0m đến 5,0m thì mức bồi thường bằng 30% đơn giá bồi thường về nhà, công trình.
b) Cốt đường, công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ trên 1,5m đến 2,5m so với hiện trạng trước khi xây dựng công trình nhà nước thì được bồi thường phần ảnh hưởng đến nhà ở, công trình đó tiếp tục được sử dụng bình thường. Mức bồi thường như sau:
- Trường hợp nhà ở, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước từ 0,0m đến 3,0m thì mức bồi thường bằng 80% đơn giá bồi thường.
- Trường hợp nhà ở, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước từ trên 3,0m đến 5,0m thì mức bồi thường bằng 60% đơn giá bồi thường.
c) Trường hợp cốt đường, công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà trên 2,5m và khoảng cách đến cốt xây dựng công trình của nhà nước từ 0,0m đến 5,0m thì được bồi thường bằng 100% đơn giá bồi thường.
d) Đối với nhà ở, công trình của đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi có thể tháo dời và di chuyển đến chỗ ở mới thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dời, vận chuyển, lắp đặt và vật liệu bị hao hụt, hư hỏng do tháo dời, vận chuyển, lắp đặt theo quy mô tương đương với công trình cũ thì hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường.
9. Hỗ trợ làm đường nước 2.000.000 (hai triệu) đồng/hộ; nơi không có công trình nước tập trung thì hỗ trợ đào giếng 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ; hỗ trợ lắp đặt điện thoại, truyền hình 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ; hỗ trợ lắp điện chiếu sáng là 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ.
10. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , bị thu hồi đất dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người bị thu hồi đất, thì được hỗ trợ một lần bằng 30% giá trị của thửa đất bị thu hồi. Việc xác định mức độ ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất trong trường hợp này phải được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người bị thu hồi đất xác nhận mới tính hỗ trợ.
11. Trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức và vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo mức quy định tại Điều 16 của Quy định này; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo mức quy định tại Điều 17 của Quy định này.
12. Hộ gia đình bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo (có sổ công nhận hộ nghèo) theo quy định thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
Điều 23. Suất tái định cư tối thiểu và hỗ trợ tái định cư (Thực hiện Điều 22, 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 1 Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu được quy định bằng đất ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
2. Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở có diện tích bằng diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
a) Đối với đất ở tại đô thị là 80 m2 (chiều rộng tối thiểu 4m).
b) Đối với đất ở tại nông thôn là 120 m2 (chiều rộng tối thiểu 5m).
3. Suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu được xác định theo diện tích suất tái định cư tối thiểu nhân với giá đất ở cụ thể tại nơi bố trí tái định cư của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 24. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất và giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư (Thực hiện Điểm đ Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai năm 2013 và Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP)
1. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất:
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng giá đất cụ thể hoặc thuê đơn vị có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường cho các dự án phải thu hồi đất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định để ban hành trong cùng một quyết định.
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí xây dựng giá đất cụ thể cho các dự án cần phải thu hồi đất gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Xác định giá đất ở làm căn cứ thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng giá đất cụ thể làm căn cứ thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 25. Trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Họp dân, phát tờ kê khai và thu thập các giấy tờ về đất đai
a) Căn cứ thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất tổ chức họp dân phổ biến về kế hoạch thu hồi đất và các chế độ chính sách liên quan đến đất đai bị thu hồi..., phát tờ kê khai và hướng dẫn người dân tự kê khai theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn.
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm kê khai đầy đủ về đất đai, tài sản bị thu hồi và nộp tờ kê khai, bản sao các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi cho Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong bản kê khai.
2. Kiểm tra tờ khai, điều tra, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất.
a) Thành phần tổ kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi (sau đây gọi là tổ kiểm tra) gồm: Trung tâm Phát triển quỹ đất (chủ trì); đại diện chủ đầu tư dự án; đại diện Ủy ban Nhân dân cấp xã (địa chính xã); Trưởng hoặc phó khu phố, thôn, bản; đại diện người bị thu hồi đất (từ một đến hai người).
b) Căn cứ tờ khai, tổ kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra các nội dung đã kê khai và thực hiện kiểm kê thực tế theo các nội dung như đất đai, tài sản, vật kiến trúc trên đất, mồ mả, cây trồng, vật nuôi, nhân khẩu, hộ khẩu…; lập biên bản kiểm tra thể hiện rõ: vị trí thửa đất, tổng diện tích đất thu hồi, diện tích nhà ở thu hồi, công trình khác gắn liền với đất bị thu hồi…
Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập biên bản; số liệu trong biên bản không được sửa chữa, tẩy xóa và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tổ kiểm tra, chữ ký hoặc điểm chỉ của người có nhà, đất trong phạm vi thu hồi hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật và phải được Ủy ban Nhân dân cấp xã đóng dấu xác nhận. Trường hợp phải sửa chữa nội dung trong biên bản thì phải được các thành viên tổ kiểm tra cùng ký (ghi rõ nội dung sửa chữa), được Ủy ban Nhân dân cấp xã đóng dấu xác nhận. Biên bản và tờ rời phát sinh (nếu có) phải đóng dấu giáp lai của Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Biên bản được lập thành 05 bản (bản gốc viết tay, 04 bản photocopy) được các thành viên trực tiếp kiểm tra và người có đất bị thu hồi ký, ghi đầy đủ họ tên và Ủy ban Nhân dân cấp xã đóng dấu xác nhận trên cả 05 bản, trong đó 01 bản viết tay lưu tại Trung tâm Phát triển quỹ đất, 01 bản lưu tại Ủy ban Nhân dân cấp xã, 01 bản chủ đầu tư, 01 bản cho người bị thu hồi đất và 01 bản gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định. Trường hợp người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi có ý kiến thắc mắc, kiến nghị không nhất trí thì tổ kiểm tra phải ghi ý kiến thắc mắc vào biên bản và người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi phải ký vào biên bản kiểm kê đã lập.
c) Trường hợp người bị thu hồi đất không phối hợp trong việc điều tra, kiểm đếm thì Ủy ban Nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Ủy ban Nhân dân cấp xã lập biên bản ngày bắt đầu tổ chức vận động, thuyết phục; trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người bị thu hồi đất vẫn không phối hợp thì Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất bị thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2013.
d) Thời hạn kiểm tra nội dung kê khai và thực hiện đo đạc, kiểm đếm thực tế tuỳ theo quy mô từng dự án nhưng không quá 30 ngày làm việc đối với dự án có dưới 200 hộ bị thu hồi đất, không quá 60 ngày làm việc đối với dự án có từ 200 hộ bị thu hồi đất trở lên.
3. Xác nhận các nội dung kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi
Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận của Trung tâm Phát triển quỹ đất chuyển đến, Ủy ban Nhân dân cấp xã phải có văn bản xác nhận về các nội dung sau:
a) Xác định tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có của người bị thu hồi đất; nhà, đất trong phạm vi thu hồi của người bị thu hồi đất có tranh chấp hay không tranh chấp; tài sản gắn liền với đất bị thu hồi và thời điểm, quá trình hình thành tài sản trên đất;
b) Nguồn gốc sử dụng đất, quá trình sử dụng đất ổn định theo Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
c) Tình trạng đất ở, nhà ở khác (ngoài thửa đất bị thu hồi) trong địa bàn xã, phường, thị trấn thường trú của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất;
d) Xác nhận hộ gia đình, cùng số nhân khẩu đang trực tiếp sinh sống tại nơi thu hồi đất; số lao động trong độ tuổi (đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp) có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, học nghề và tìm kiếm việc làm; hộ gia đình có nhiều thế hệ sống chung,.... Ủy ban Nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến bằng biên bản của Công an cùng cấp, cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan tại nơi thu hồi đất làm căn cứ xác nhận.
4. Xử lý một số trường hợp về đất, tài sản trên đất khi kê khai, kiểm kê và xác nhận
a) Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 nhưng đã chết trước thời điểm kiểm kê mà chưa làm thủ tục thừa kế theo quy định thì việc kiểm kê được thực hiện với sự tham gia của đại diện đồng thừa kế và người đang trực tiếp sử dụng đất và quản lý tài sản trên đất bị thu hồi.
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất ở mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về việc chuyển quyền nhưng người chuyển quyền sử dụng đất không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 để cơ quan có thẩm quyền chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền thì kiểm kê và lập phương án bồi thường, hỗ trợ cho người nhận chuyển quyền. Người được bồi thường phải cam kết chịu trách nhiệm khi có khiếu nại của người có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Trường hợp thửa đất và tài sản trên thửa đất thu hồi đã được kê biên để bảo đảm thi hành án thì Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án phối hợp tổ chức kiểm kê và lập phương án bồi thường để bảo đảm thi hành án.
5. Lập, niêm yết lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường).
5.1. Lập dự thảo phương án bồi thường.
Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành nội dung kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi và xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã; Trung tâm Phát triển quỹ đất phải xây dựng xong dự thảo phương án bồi thường; nội dung phương án bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
5.2. Thẩm tra dự thảo phương án bồi thường
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo phương án bồi thường do Trung tâm Phát triển quỹ đất chuyển đến, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản gửi các cơ quan liên quan đề nghị thẩm tra dự thảo phương án bồi thường; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm tra dự thảo phương án bồi thường của cơ quan tài nguyên và môi trường, các cơ quan phải có văn bản cho ý kiến thẩm tra và gửi lại cho cơ quan tài nguyên và môi trường để tổng hợp; trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn lấy ý kiến thẩm tra, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổng hợp và thông báo cho Trung tâm Phát triển quỹ đất biết về kết quả thẩm tra dự thảo phương án bồi thường. Trường hợp dự thảo phương án bồi thường cần phải tiếp tục hoàn thiện, chỉnh sửa thì cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn Trung tâm Phát triển quỹ đất hoàn thiện, chỉnh sửa.
5.3. Tổ chức bốc thăm xác định vị trí đất ở được bồi thường, đất ở tái định cư
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm tra dự thảo phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã xây dựng quy chế bốc thăm, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt. Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức việc bốc thăm theo quy chế đã được phê duyệt để xác định vị trí đất ở được tái định cư đối với người được bố trí tái định cư. Biên bản xác định kết quả bốc thăm phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thu hồi đất hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật và xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi bố trí tái định cư.
5.4. Bổ sung, niêm yết công khai, lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả bốc thăm, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm bổ sung kết quả bốc thăm vào dự thảo phương án bồi thường các nội dung sau: vị trí, diện tích đất ở được bồi thường hoặc đất ở được bố trí tái định cư; số tiền chênh lệch giữa giá trị đất ở bị thu hồi với giá trị đất được bồi thường; số tiền sử dụng đất phải nộp hoặc số tiền bồi thường, hỗ trợ được nhận của từng hộ gia đình, cá nhân.
b) Niêm yết công khai lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường
- Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người bị thu hồi đất, đồng thời niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
- Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án bồi thường và phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với các trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về dự thảo phương án bồi thường (nếu có).
- Trường hợp, trong thời gian 20 ngày niêm yết dự thảo phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã và chủ đầu tư dự án tổ chức họp dân để lấy ý kiến và giải đáp các ý kiến thắc mắc mà toàn bộ người bị thu hồi đất đồng ý (bằng biên bản) với dự thảo phương án bồi thường thì Trung tâm Phát triển quỹ đất trình cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định mà không cần hết thời hạn niêm yết theo quy định.
6. Hoàn chỉnh, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường
6.1. Hoàn chỉnh phương án bồi thường
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất hoàn thành việc chỉnh sửa lại phương án bồi thường và gửi hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định.
6.2. Thẩm định phương án bồi thường
a) Hồ sơ thẩm định
Trung tâm Phát triển quỹ đất nộp 03 bộ hồ sơ đóng thành quyển (trong đó 01 bộ chính và 02 bộ photo) tại cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định.
Hồ sơ gồm: Thông báo thu hồi đất, biên bản niêm yết công khai thông báo thu hồi đất; biên bản niêm yết và biên bản kết thúc niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường; biên bản họp dân; bản đồ trích lục hoặc bản đồ trích đo địa chính khu đất thu hồi; tờ khai do người bị thu hồi đất tự kê khai; văn bản xác nhận các nội dung liên quan của Ủy ban Nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan; biên bản kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại; bảng áp giá bồi thường; biên bản đối thoại với người bị thu hồi đất đối với trường hợp còn ý kiến chưa nhất trí (nếu có); văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi trong quá trình công khai phương án bồi thường.
b) Trình tự thẩm định
- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Trung tâm Phát triển quỹ đất chuyển đến, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản chuyển hồ sơ đến cơ quan tài chính - kế hoạch, cơ quan quản lý về xây dựng và các cơ có quan liên quan để thẩm định phương án bồi thường; không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường, các cơ quan có trách nhiệm thẩm định và gửi kết quả thẩm định về cơ quan tài nguyên và môi trường; không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn thẩm định của các cơ quan liên quan, cơ quan tài nguyên và môi trường tổng hợp hoặc tổ chức họp thẩm định phương án bồi thường.
- Trường hợp phương án bồi thường cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo và hướng dẫn Trung tâm Phát triển quỹ đất hoàn thiện; không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về việc hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tài nguyên và môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm hoàn thiện lại phương án bồi thường theo yêu cầu và gửi lại hồ sơ đã hoàn thiện cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm cơ sở thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường.
6.3. Phê duyệt phương án bồi thường và ban hành quyết định bồi thường
a) Phê duyệt phương án bồi thường
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường đã được hoàn thiện, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường trong cùng một ngày.
b) Ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Ngay sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng đối tượng có đất bị thu hồi theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường. Nội dung quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải nêu rõ mức bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí đất tái định cư (nếu có); thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Trung tâm Phát triển quỹ đất.
7. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường; chi trả tiền bồi thường và bàn giao mặt bằng
7.1. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã tổ chức niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (thời gian niêm yết là 05 ngày); đồng thời gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất bị thu hồi (có ký nhận). Việc niêm yết công khai và gửi quyết định nêu trên phải được lập biên bản, có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã, trưởng hoặc phó khu phố, thôn, bản và đại diện người bị thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất từ chối nhận quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Trung tâm Phát triển quỹ đất đề nghị Ủy ban Nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày vận động, thuyết phục mà người bị thu hồi đất cố tình không nhận quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã lập biên bản (có xác nhận của trưởng hoặc phó khu phố, thôn, bản nơi có đất thu hồi) báo cáo Ủy ban Nhân dân cấp huyện để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định.
7.2. Chi trả tiền bồi thường và thời hạn bàn giao đất
a) Chi trả tiền bồi thường
- Việc chi trả tiền bồi thường do Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện; nếu cần có thể mời chủ đầu tư dự án, Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, Công an cấp huyện nơi có đất bị thu hồi tham gia phối hợp.
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường cho người được bồi thường và thực hiện xong trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu chi trả; khi chi trả tiền bồi thường Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm thu hồi toàn bộ giấy tờ về nhà, đất (bản gốc) của người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi và chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai để lưu hồ sơ (đối với trường hợp thu hồi hết thửa đất) hoặc chỉnh lý, lập thủ tục cấp giấy chứng nhận (đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận do thu hồi một phần diện tích thửa đất).
- Sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn chi trả tiền bồi thường theo ‘‘Thông báo nhận tiền bồi thường lần thứ hai” mà người được bồi thường, hỗ trợ không đến liên hệ để nhận tiền thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập biên bản xác nhận và chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước để chờ xử lý.
- Đối với những trường hợp đang tranh chấp thì Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan Thanh tra huyện phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất và Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi thẩm tra, xác minh đối tượng và quá trình sử dụng đất để làm cơ sở chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Khoản tiền này Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm chuyển vào tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước cho đến khi xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho đối tượng được quyền thụ hưởng. Sau khi thẩm tra, xác minh mà có sự khác biệt về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ; số tiền bồi thường, hỗ trợ so với phương án bồi thường đã được phê duyệt thì Trung tâm Phát triển quỹ đất lập tờ trình gửi cơ quan tài nguyên và môi trường báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quyết định phê duyệt phương án bồi thường cho phù hợp.
- Trường hợp kiểm kê, lập phương án bồi thường theo diện vắng chủ nhưng sau đó xác định được đối tượng bị thu hồi đất thì Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận lại đối tượng bị thu hồi đất để làm cơ sở chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp đối tượng bị thu hồi đất đang thế chấp thửa đất bị thu hồi thì Trung tâm Phát triển quỹ đất thông báo cho bên nhận thế chấp biết để yêu cầu đối tượng bị thu hồi đất thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.
b) Thời điểm bàn giao đất bị thu hồi
Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất có trách nhiệm bàn giao đất sạch cho Trung tâm Phát triển quỹ đất.
8. Chủ đầu tư dự án chỉ được thực hiện dự án sau khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất sạch ngoài thực địa (có Biên bản bàn giao). Trường hợp đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án.
Điều 26. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Chi phí cho việc lập và thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như sau:
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất được sử dụng 80% trong tổng số kinh phí 2% chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án để thực hiện việc lập phương án bồi thường.
b) Cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được sử dụng 20% trong tổng số kinh phí 2% chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án để thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường.
c) Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm nộp phần kinh phí thẩm định vào tài khoản của cơ quan chủ trì thẩm định sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất được ứng trước một phần kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện lập phương án bồi thường.
Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt mà đang thực hiện chi trả tiền bồi thường thì thực hiện theo quyết định đã phê duyệt.
2. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã phê duyệt, nhưng chưa bố trí vốn, chưa thực hiện chi trả thì thực hiện theo quy định này.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các cấp các ngành tổ chức thực hiện theo đúng quy định; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.
- 1Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 22/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung hỗ trợ dân bị thu hồi đất sản xuất theo Công văn 883/TTg-KTN do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền ban hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND thông qua danh mục thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định nội dung về trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2020
- 10Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 46/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2014/QĐ-UBND, 35/2014/QĐ-UBND; bãi bỏ một số điều của Quyết định 34/2014/QĐ-UBND và 35/2014/QĐ-UBND; bãi bỏ Quyết định 30/2013/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định nội dung về trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2020
- 7Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 4Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 6Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 22/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung hỗ trợ dân bị thu hồi đất sản xuất theo Công văn 883/TTg-KTN do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền ban hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 9Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND thông qua danh mục thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 11Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 33/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực