- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 7Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết 51/2014/NQ-HĐND quy định, điều chỉnh mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2014/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 29 tháng 8 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTV-QH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về phát triển chợ; Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 10 Quy định điều chỉnh, bổ sung một số loại phí trên địa tỉnh Thái Nguyên; Công văn số 272/HĐND-KTNS ngày 29/8/2014 của Thường trực HĐND tỉnh về việc thống nhất triển khai thực hiện Nghị quyết số 51/2014/NQ-HĐND;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1825/TTr-STC ngày 12/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Có Phụ lục chi tiết kèm theo Quyết định này).
Mức thu phí chợ quy định trên chưa bao gồm các khoản thu dịch vụ công cộng như: chi phí điện, nước, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và phí vệ sinh.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi thu phí chợ
1. Các loại chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đều phải thực hiện theo quy định này;
2. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại phạm vi chợ đều phải nộp phí chợ;
Đối với các trường hợp Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ hoặc doanh nghiệp đầu tư kinh doanh chợ, thu tiền cho thuê diện tích bán hàng tại chợ theo hợp đồng kinh tế về cho thuê điểm kinh doanh thì phí chợ là khoản tiền cho thuê điểm kinh doanh bán hàng tại chợ (người thuê điểm kinh doanh tại chợ chỉ phải nộp một trong hai khoản: là phí chợ hoặc tiền thuê điểm kinh doanh theo hợp đồng);
Điều 3. Quy định về phân loại chợ, phân cấp thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ
A. Phân loại chợ:
1. Chợ được phân loại theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
2. Vị trí kinh doanh trong chợ: Tuỳ thuộc vào từng địa điểm, vị trí kinh doanh thuận lợi và lợi thế thương mại của điểm kinh doanh bán hàng mà Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp quản lý khai thác chợ xây dựng cụ thể theo 4 vị trí (Từ vị trí 1 đến vị trí 4) trình UBND các huyện, thành phố, thị xã Quyết định cho phù hợp với thực tế của từng loại chợ;
B. Phân cấp thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ phí chợ
1. Chợ do Nhà nước đầu tư:
a) Chợ do Nhà nước đầu tư nhưng chưa tổ chức đấu thầu mà do Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ quản lý khai thác thì Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ là đơn vị được phép thu phí chợ. Số tiền thu được từ phí chợ là phí thuộc ngân sách nhà nước;
Trường hợp tổ chức thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hàng năm được duyệt, thì khoản phí này phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo chương, khoản, mục của mục lục ngân sách hiện hành;
Trường hợp tổ chức thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, hoặc tổ chức thu được uỷ quyền thu phí thì tổ chức thu phí được để lại một phần trong số tiền phí thu được, để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định. Tỷ lệ để lại quy định tạm thời đối với chợ loại 1 là: 70%; chợ loại 2 là: 80%; chợ loại 3 là: 90% tính trên tổng số tiền thu được; phần tiền phí còn lại (Chợ loại 1 là: 30%; chợ loại 2 là: 20%; chợ loại 3 là: 10%) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, khoản, mục của mục lục ngân sách hiện hành. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện lập báo cáo quyết toán với cơ quan nhà nước theo quy định.
b) Chợ do Nhà nước đầu tư nhưng đã tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác, quản lý chợ, thì đơn vị trúng thầu là đơn vị được phép thu phí chợ. Số tiền thu được từ phí chợ là phí không thuộc ngân sách nhà nước; được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí.
2. Đối với chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức, cá nhân khác:
Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn và khả năng quản lý để lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực để đấu thầu thu phí chợ. Số tiền thu được từ phí chợ là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí.
3. Chợ không do nhà nước đầu tư:
Do doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác chợ thì đơn vị đầu tư quản lý là đơn vị được phép thu phí chợ. Số tiền thu được từ phí chợ là doanh thu của tổ chức thu phí.
4. Quản lý phí chợ không thuộc ngân sách nhà nước:
Số tiền thu được từ phí chợ là phí không thuộc ngân sách nhà nước; được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí. Các tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế.
5. Các khoản thu khác từ hoạt động chợ:
Trong quá trình quản lý, khai thác chợ, các tổ chức cá nhân được phép thu một số khoản thu có liên quan đến hoạt động khai thác chợ như: Phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô; phí vệ sinh; phí phòng cháy, chữa cháy; tiền sử dụng điện, tiền sử dụng nước và các khoản khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ. Việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí, tiền sử dụng điện, nước có liên quan trên phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Chứng từ thu phí chợ
1. Đơn vị thu phí phải đăng ký với cơ quan Thuế mua hoặc in phát hành chứng từ thu theo quy định để cấp cho người nộp phí.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra việc phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ thu theo quy định hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí chợ trên địa bàn, thực hiện tổ chức thu, quản lý thu phí chợ theo đúng quy định.
Căn cứ mức thu phí quy định trên Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phí sử dụng diện tích bán hàng, quầy quán bán hàng từng vị trí cho từng chợ cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Tài chính giám sát việc thực hiện;
2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm hướng dẫn việc kê khai thuế, kiểm tra việc thu, nộp phí và quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
3. Cơ quan Tài chính các cấp chủ trì phối hợp với các ngành, các đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát tình hình thu, chi, công tác báo cáo, quyết toán phí theo đúng chế độ tài chính hiện hành áp dụng cho từng đơn vị.
4. Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí chợ phải có trách nhiệm thông báo công khai, rộng rãi các mức thu phí, đối tượng thu phí; đồng thời thực hiện thu phí đúng đối tượng, đúng mức thu quy định, bảo đảm thuận tiện, không gây phiền hà, trở ngại đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại chợ. Khi thu tiền phải cấp chứng từ thu phí cho người nộp tiền phí đúng quy định;
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ chấp hành theo quy định của pháp luật; đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn phòng cháy chữa cháy tại chợ.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 và thay thế Quyết định 69/2008/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Điều chỉnh mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Thái nguyên;
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài Chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số: 33/2014/QĐ-UBND ngày 29 /8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Số TT | Danh mục | Đơn vị tính | Mức thu (đã có thuế giá trị gia tăng) | ||
Chợ loại I | Chợ loại II | Chợ loại III | |||
I | Phí sử dụng diện tích bán hàng tại chợ do nhà nước xây dựng | ||||
1 | Vị trí 1 | Đồng/m2/tháng | 100.000 | 65.000 | 25.000 |
2 | Vị trí 2 | Đồng/m2/tháng | 80.000 | 45.000 | 20.000 |
3 | Vị trí 3 | Đồng/m2/tháng | 60.000 | 35.000 | 15.000 |
4 | Vị trí 4 | Đồng/m2/tháng | 40.000 | 25.000 | 10.000 |
II | Phí sử dụng diện tích bán hàng do người bán hàng tự làm: Giảm 30% so với từng mức quy định cho từng vị trí do nhà nước xây dựng | ||||
III | Phí cầu quán bán hàng do nhà nước xây dựng | ||||
1 | - Vị trí 1 | Đồng/m2/tháng | 80.000 | 45.000 | 20.000 |
2 | - Vị trí 2 | Đồng/m2/tháng | 60.000 | 35.000 | 15.000 |
3 | - Vị trí 3 | Đồng/m2/tháng | 40.000 | 22.000 | 10.000 |
IV | Phí chợ tính theo ngày cho các hộ kinh doanh không ổn định | ||||
1 | - Hoa, quả, rau xanh các loại (lượt vào chợ). | Đồng/lượt | 3.000 | 2.000 | 2.000 |
2 | - Gia súc các loại (con vào chợ). | Đồng/con | 2.000 | 1.000 | 1.000 |
3 | - Gia cầm các loại (con vào chợ). | Đồng/con | 500 | 500 | 500 |
4 | - Bán buôn thường xuyên khác. | Đồng/lượt | 3.000 | 2.000 | 2.000 |
V | Phí các loại phương tiện vào chợ để mua bán vận chuyển hàng hoá | ||||
1 | Xe đạp, xe đạp điện. | Đồng/lượt/xe | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
2 | Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện). | Đồng/xe/lượt | 2.000 | 2.000 | 2.000 |
3 | Xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi và các loại xe chở hàng hóa dưới 02 tấn. | Đồng/xe/lượt | 10.000 | 10.000 | 5.000 |
4 | Xe ô tô từ 12 chỗ ngồi và các loại xe chở hàng hóa trên 02 tấn. | Đồng/xe/lượt | 20.000 | 15.000 | 10.000 |
Đồng/xe/lượt | 30.000 | 15.000 | 10.000 | ||
5 | Xe thô sơ các loại khác. | Đồng/xe/lượt | 3.000 | 2.000 | 2.000 |
VI | Diện tích bán hàng do doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư cho thuê nhằm mục đích kinh doanh thu hồi vốn, mức thu tối đa không vượt quá 02 lần so với biểu phí sử dụng diện tích bán hàng tại chợ do nhà nước xây dựng. |
- 1Quyết định 69/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 52/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí chợ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 02/2003/QĐ-UB sửa đổi Quy chế tổ chức và quản lý chợ kèm theo Quyết định 187/1999/QĐ-UB do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 6583/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt mức thu phí chợ đêm tại tuyến phố đi bộ trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- 7Nghị quyết 143/2014/NQ-HĐND về mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ của Ban Quản lý Chợ Khu sáu và Ban Quản lý Chợ Đầm Đống Đa do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 79/2015/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 57/2016/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định có nội dung quy định về phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 7Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 10Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 13Quyết định 52/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí chợ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 14Nghị quyết 51/2014/NQ-HĐND quy định, điều chỉnh mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Quyết định 02/2003/QĐ-UB sửa đổi Quy chế tổ chức và quản lý chợ kèm theo Quyết định 187/1999/QĐ-UB do tỉnh Bình Phước ban hành
- 16Quyết định 6583/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt mức thu phí chợ đêm tại tuyến phố đi bộ trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- 17Nghị quyết 143/2014/NQ-HĐND về mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 18Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ của Ban Quản lý Chợ Khu sáu và Ban Quản lý Chợ Đầm Đống Đa do tỉnh Bình Định ban hành
- 19Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 20Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 21Quyết định 79/2015/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 33/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 33/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nhữ Văn Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực