Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2012/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 31 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng, nâng ngạch công chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 521/TTr-SNV ngày 25 tháng 10 năm 2012 về việc ban hành quyết định thay thế Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Quy định này quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Cán bộ quy định tại khoản 1 điều 4 của Luật Cán bộ, công chức, gồm:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân; Trưởng ban, Phó Trưởng ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân huyện, thành phố, thị xã (dưới đây gọi chung là cấp huyện) có tổ chức Hội đồng nhân dân.
2. Công chức giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
3. Công chức quy định tại điều 2 và điều 6 của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010, gồm: Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý làm việc trong các cơ quan sau:
a) Cơ quan hành chính cấp tỉnh:
- Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm có sở và cơ quan tương đương sở (dưới đây gọi chung là Sở).
- Các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý phát triển Côn đảo, Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh;
b) Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở: Chi cục, Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng; các tổ chức Thanh tra chuyên ngành.
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (dưới đây gọi chung là Phòng chuyên môn huyện);
4. Công chức được quy định tại khoản 4, khoản 5 điều 11 của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010, trong đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (dưới đây gọi chung là sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh), trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (dưới đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở), trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (dưới đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện), gồm:
a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp). Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp theo Quy định này không bao gồm:
Người đang giữ chức vụ Quyền cấp trưởng hoặc Phó phụ trách thay cấp trưởng (trừ các trường hợp là công chức hành chính được điều động đến đơn vị sự nghiệp để giữ các chức vụ trên); người đang giữ chức vụ trưởng đơn vị nhưng từ trước đến nay chưa được tuyển dụng vào công chức hay viên chức theo quy định;
b) Người làm công tác quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước (nếu có).
5. Công chức được cấp có thẩm quyền của đảng và Nhà nước luân chuyển giữ các chức vụ Chủ tịch chuyên trách, Phó Chủ tịch chuyên trách, Tổng thư ký của tổ chức hội cấp tỉnh được Ủy ban nhân tỉnh quyết định là Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức:
Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức được nêu trong Quy định này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng các quy định của đảng và Nhà nước về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền và cá nhân Thủ trưởng trong công tác quản lý cán bộ, công chức.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ, công chức thuộc tỉnh, đồng thời phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện một số nội dung quản lý cán bộ, công chức được nêu tại các điều, khoản thuộc chương II của Quy định này.
Điều 3. Nội dung quản lý cán bộ, công chức:
Nội dung quản lý cán bộ, công chức trong Quy định này, bao gồm:
1. Quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Đánh giá hàng năm, đánh giá khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, phân công cán bộ, công chức;
5. Tuyển dụng công chức, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi hoàn thành chế độ tập sự.
6. Xếp lương, nâng bậc lương (bao gồm nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu); xếp, nâng phụ cấp thâm niên nghề; nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi nâng ngạch, chuyển ngạch.
7. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu.
8. Xử lý kỷ luật.
9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 4. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Quy hoạch cán bộ, công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án quy hoạch các chức danh lãnh đạo cơ quan nhà nước thuộc tỉnh đã được Ban Thường vụ tỉnh ủy phê duyệt.
2. Đánh giá công chức: Trực tiếp đánh giá, xếp loại công chức đối với các chức danh Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp huyện; miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức Hội đồng nhân dân;
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh (không bao gồm Chánh, Phó Chánh Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh). Riêng chức danh Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân,
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chi cục trưởng các chi cục trực thuộc Sở; Trưởng các Ban trực thuộc Sở; Giám đốc Bệnh viện Lê Lợi, Bệnh viện Bà Rịa; Hiệu trưởng các trường cao đẳng trực thuộc Sở;
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển cán bộ, công chức:
a) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức đến làm việc tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh trong các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có quyết định điều động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh đến giữ các chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm;
- Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển các chức danh:
- Các chức danh cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 4 của quy định này sau khi có thông báo kết luận của cấp ủy đảng có thẩm quyền;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện;
- Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
5. Tuyển dụng công chức:
a) Quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức và kết quả tuyển dụng công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
b) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch khi tiếp nhận công chức không qua thi tuyển tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
c) Đề nghị Bộ Nội vụ thoả thuận về đề án thi tuyển công chức loại A (ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương), loại B (ngạch chuyên viên chính và tương đương) và tiếp nhận công chức không qua thi tuyển đối với công chức loại A,B,C theo quy định;
d) Quyết định tuyển dụng công chức loại A và loại B;
đ) Quyết định hủy kết quả trúng tuyển công chức loại A và loại B đối với các trường hợp không đủ điều kiện tuyển dụng hoặc không đến nhận việc đúng thời hạn theo quy định;
6. Chuyển ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương, xếp mức phụ cấp thâm niên nghề:
a) Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định:
- Chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Xếp lương đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xét nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức đã có thông báo nghỉ hưu;
- Thoả thuận về xếp ngạch, bậc lương khi tuyển dụng công chức đối với các trường hợp có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần trước khi được tuyển dụng, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, như sau:
+ Xếp ngạch, bậc lương ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với các trường hợp trước đây đã được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do nhà nước quy định;
+ Xếp ngạch, bậc lương ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với các trường hợp trước đây chưa được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do nhà nước quy định.
b) Quyết định xếp lương, chuyển ngạch đối với các chức danh sau (trừ những trường hợp giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương): Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính và tương đương (khi tuyển dụng công chức) sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên và thanh tra viên chính sau khi có kết quả chuyển ngạch, nâng ngạch.
đ) Quyết định miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra viên và thanh tra viên chính theo quy định.
e) Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
g) Nâng ngạch công chức:
- Tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương;
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương sau khi có quyết định công nhận kết quả thi nâng ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc xét nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức đã có thông báo nghỉ hưu;
7. Nâng bậc lương, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề:
a) Quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
b) Quyết định nâng mức phụ cấp thâm niên nghề định kỳ hàng năm đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
c) Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy nâng bậc lương đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
Thực hiện thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh:
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức Hội đồng nhân dân,
- Các chức danh cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 4 của Quy định này;
- Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
9. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức: Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với các chức danh sau:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện;
- Các chức danh cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 4 của Quy định này. Riêng hình thức kỷ luật cách chức đối với chức danh Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ
- Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
10. Quản lý công chức tại các Hội cấp tỉnh có tính chất đặc thù:
Thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý đối với công chức được luân chuyển đến giữ các chức danh Chủ tịch chuyên trách, Phó Chủ tịch chuyên trách Hội cấp tỉnh có tính chất đặc thù được thực hiện như thẩm quyền quản lý đối với Chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh tại điều 4 của Quy định này.
Điều 5. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Tiếp nhận, điều động công chức: Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này), cụ thể như sau:
a) Điều động công chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh nêu tại quy định này đến công tác tại các cơ quan thuộc đảng, Mặt trận, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị của nhà nước trong và ngoài tỉnh (bao gồm cả xã, phường, thị trấn);
b) Điều động công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đến công tác tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh nêu tại khoản 3 điều 1 của Quy định này;
c) Tiếp nhận cán bộ, công chức thuộc khối đảng, đoàn thể, Mặt trận, Lực lượng vũ trang, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trực thuộc trung ương, địa phương khác để bố trí công tác tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh nêu tại khoản 3 điều 1 và làm công chức tại đơn vị sự nghiệp nêu tại khoản 4 điều 1 của Quy định này.
2. Tuyển dụng công chức; bổ nhiệm vào ngạch công chức sau tập sự:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; Quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức loại C (ngạch chuyên viên và tương đương) sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Nội vụ.
b) Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; Cử thành viên tham gia Hội đồng kiểm tra sát hạch xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
c) Xét chuyển viên chức thành công chức;
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với người hoàn thành chế độ tập sự tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
đ) Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
3. Chuyển ngạch, xếp lương, nâng bậc lương; bổ nhiệm vào ngạch công chức sau nâng ngạch đối với cán bộ, công chức (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này) trong các trường hợp sau:
a) Quyết định chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ việc chuyển sang ngạch thanh tra viên chính);
b) Thoả thuận về việc xếp lương đối với các trường hợp người được tuyển dụng vào công chức loại C và D tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đã được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do nhà nước quy định và có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần trước khi được tuyển dụng, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Thoả thuận về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
d) Quyết định bổ nhiệm công chức vào ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả thi nâng ngạch công chức (trừ ngạch Thanh tra viên).
4. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức:
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đối với các chức danh sau:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện; Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện; Trưởng ban, Phó Trưởng ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện;
b) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng phòng thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng phòng huyện;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
d) Cán bộ, Công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
5. Thẩm định và lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền nêu tại điều 4 sau khi các cơ quan, đơn vị có hồ sơ đề nghị theo quy định.
6. Quản lý công chức tại các Hội cấp tỉnh có tính chất đặc thù:
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định các nội dung quản lý công chức có liên quan nêu tại điều 3 của Quy định này đối với chức danh Tổng thư ký (nếu có) của Hội cấp tỉnh có tính chất đặc thù trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội.
Nếu chức danh Tổng thư ký giữ ngạch từ chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên thì Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quản lý có liên quan đến ngạch công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại điều 4 của Quy định này.
1. Quy hoạch công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch các chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh và Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan hành chính, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh:
b) Chánh, Phó Thanh tra Sở, Thanh tra chuyên ngành thuộc Sở. Riêng chức danh Chánh Thanh tra, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh;
c) Trưởng, Phó phòng chuyên môn, Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán của cơ quan hành chính cấp tỉnh;
d) Phó Thủ trưởng và Kế toán trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
đ) Đội trưởng, Hạt trưởng thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở (riêng Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi có Hạt Kiểm lâm trú đóng).
3. Đánh giá công chức:
Trực tiếp nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với:
a) Công chức thuộc cơ quan hành chính cấp tỉnh (trừ chức danh Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh);
b) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan hành chính; Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
4. Điều động, luân chuyển, biệt phái, phân công công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức trong nội bộ cơ quan hành chính cấp tỉnh;
c) Quyết định điều động, luân chuyển công chức thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở đến làm viên chức tại bộ phận sự nghiệp trong cùng cơ quan hành chính đó;
d) Quyết định điều động, luân chuyển công chức trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở đến công tác tại các cơ quan, đơn vị trong, ngoài tỉnh (trừ các trường hợp đến các cơ quan hành chính thuộc tỉnh nêu tại khoản 3 điều 1 và điểm c khoản 4 Điều 6 của Quy định này) và sang làm việc tại vị trí là viên chức tại bộ phận sự nghiệp trong cùng tổ chức sự nghiệp đó.
đ) Quyết định biệt phái công chức thuộc quyền quản lý đến làm việc có thời hạn tại các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh theo quy định (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này);
e) Phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn của cơ quan hành chính cấp tỉnh hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự và giao trách nhiệm cho Trưởng phòng chuyên môn phân công nhiệm vụ đối với công chức thuộc phòng chuyên môn đó.
5. Tuyển dụng công chức:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm của cơ quan hành chính cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức tuyển dụng công chức loại C và D (ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
c) Quyết định tuyển dụng công chức loại C và D đối với các trường hợp đủ điều kiện tuyển dụng sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đề nghị Sở Nội vụ thống nhất ý kiến hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thoả thuận với Bộ Nội vụ trong việc xếp lương theo quy định hiện hành trước khi ra quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp người được tuyển dụng có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
đ) Quyết định hủy kết quả trúng tuyển công chức loại C và D đối với các trường hợp không đủ điều kiện tuyển dụng hoặc không đến nhận việc đúng thời hạn theo quy định;
e) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng này theo quy định.
6. Chuyển ngạch, nâng bậc lương công chức:
Quyết định đối với công chức (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này) trong các trường hợp sau:
a) Chuyển ngạch đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch thanh tra viên);
b) Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.
7. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc: Thực hiện thông báo nghỉ hưu, Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này).
8. Xử lý kỷ luật công chức: Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này).
Riêng quyết định hình thức kỷ luật cách chức Thủ trưởng cơ quan thanh tra (kể cả Thanh tra chuyên ngành) thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc quyết định xử lý kỷ luật với hình thức cách chức, giáng chức đối với công chức giữ chức danh Thủ trưởng các cơ quan hành chính, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thực hiện sau khi có ý kiến của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc quyền quản lý.
10. Quản lý hồ sơ công chức: Lập và tổ chức quản lý hồ sơ công chức thuộc quyền quản lý;
Điều 7. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cán bộ, công chức thuộc huyện:
1. Quy hoạch cán bộ, công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các phòng chuyên môn huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó trưởng Phòng chuyên môn huyện;
Riêng chức danh Chánh thanh tra huyện, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với công chức giữ chức danh Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện.
3. Đánh giá cán bộ, công chức:
a) Trực tiếp nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với:
- Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn huyện;
- Công chức giữ chức danh Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho Trưởng phòng chuyên môn huyện đánh giá đối với:
- Công chức thuộc Phòng chuyên môn huyện;
- Công chức giữ chức danh Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Phòng chuyên môn huyện;
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho Trưởng đơn vị sự nghiệp (được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước) trực thuộc huyện đánh giá đối với công chức của đơn vị (nếu có).
4. Điều động, luân chuyển, biệt phái, phân công cán bộ, công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các phòng chuyên môn huyện;
b) Quyết định điều động, luân chuyển công chức trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện đến công tác tại các cơ quan, đơn vị trong, ngoài tỉnh (trừ các trường hợp đến các cơ quan hành chính thuộc tỉnh nêu tại Khoản 3 điều 1 của Quy định này) và sang làm việc tại vị trí là viên chức tại bộ phận sự nghiệp trong cùng tổ chức sự nghiệp đó.
c) Quyết định biệt phái cán bộ, công chức thuộc huyện đến làm việc có thời hạn tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc huyện (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này).
d) Quyết định phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn huyện hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự tại phòng chuyên môn đó và giao trách nhiệm cho Trưởng phòng chuyên môn huyện phân công công tác đối với công chức thuộc phòng chuyên môn.
5. Tuyển dụng:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm của huyện theo quy định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức tuyển dụng công chức loại C và D (ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
c) Quyết định tuyển dụng công chức loại C và D đối với các trường hợp đủ điều kiện tuyển dụng sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đề nghị Sở Nội vụ thống nhất ý kiến hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thoả thuận với Bộ Nội vụ trong việc xếp lương theo quy định hiện hành trước khi ra quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp người được tuyển dụng có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
đ) Quyết định hủy kết quả trúng tuyển công chức loại C và D đối với các trường hợp không đủ điều kiện tuyển dụng hoặc không đến nhận việc đúng thời hạn theo quy định;
e) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng này theo quy định.
6. Chuyển ngạch, nâng bậc lương, xếp và nâng mức phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này) trong các trường hợp sau:
a) Quyết định chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ việc chuyển sang ngạch thanh tra viên);
b) Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
c) Quyết định nâng bậc lương, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện. Đối với việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ;
- Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao Trưởng phòng Giáo dục và đào tạo huyện quyết định nâng bậc lương, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề định kỳ hàng năm đối với Trưởng đơn vị sự nghiệp giáo dục giữ ngạch từ chuyên viên và tương đương trở xuống.
7. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
Thực hiện thông báo nghỉ hưu, Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc huyện (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện;
8. Kỷ luật cán bộ, công chức:
Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc huyện, Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Riêng kỷ luật hình thức cách chức chức danh Chánh Thanh tra huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
9. Lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức thuộc huyện.
10. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức:
Lập và tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc huyện.
Điều 8. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở:
1. Quy hoạch công chức:
Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo các phòng chuyên môn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, Phó đội trưởng, Phó Hạt trưởng; Phụ trách kế toán của cơ quan; Trạm trưởng, Phó trạm trưởng.
3. Đánh giá công chức:
Trực tiếp đánh giá đối với công chức thuộc quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở nêu tại Quy định này).
4. Điều động, luân chuyển, phân công công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức thuộc thẩm quyền quản lý trong nội bộ cơ quan và các đội, Hạt trực thuộc;
b) Phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn, Trưởng, phó đội, Hạt trực thuộc hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự tại phòng chuyên môn, đội, Hạt trực thuộc đó.
5. Tuyển dụng công chức: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm của cơ quan trình Sở chủ quản tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Nâng lương: Quyết định nâng bậc lương đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc đơn vị (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh nêu tại Quy định này).
7. Lập hồ sơ: Trình Giám đốc Sở chủ quản trực tiếp xem xét quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc đơn vị.
8. Quản lý hồ sơ: Lập và quản lý hồ sơ công chức thuộc đơn vị.
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại đơn vị (Tổ, đội, Trạm).
Riêng việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức danh Hạt phó Hạt Kiểm lâm trong đơn vị sự nghiệp, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận của Chi Cục trưởng Chi Cục kiểm lâm tỉnh.
2. Đánh giá công chức:
Trực tiếp đánh giá đối với công chức thuộc quyền quản lý.
3. Phân công công chức:
Phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc lãnh đạo Tổ, đội, Hạt, Trạm hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự tại đơn vị đó;
4. Tuyển dụng công chức:
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm của cơ quan trình Sở chủ quản tổng hợp (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở) hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh);
5. Lập hồ sơ: Trình Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc đơn vị.
6. Quản lý hồ sơ: Lập và quản lý hồ sơ công chức thuộc đơn vị.
Ngoài các thẩm quyền quy định tại điều 9 của Quy định này, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh còn có các thẩm quyền sau:
1. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức thuộc thẩm quyền quản lý đến làm việc tại các bộ phận khác trong nội bộ đơn vị.
b) Quyết định biệt phái công chức của đơn vị đến làm việc có thời hạn tại các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh theo quy định.
2. Tuyển dụng công chức:
a) Tổ chức tuyển dụng công chức loại C và D (ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
b) Quyết định tuyển dụng công chức loại C và D đối với các trường hợp đủ điều kiện tuyển dụng sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đề nghị Sở Nội vụ thống nhất ý kiến hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thoả thuận với Bộ Nội vụ trong việc xếp lương theo quy định hiện hành trước khi ra quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp người được tuyển dụng có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được trúng tuyển vào vị trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
d) Quyết định hủy kết quả trúng tuyển công chức loại C và D đối với các trường hợp không đủ điều kiện tuyển dụng hoặc không đến nhận việc đúng thời hạn theo quy định;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp tỉnh.Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng này theo quy định.
3. Chuyển ngạch, nâng bậc lương, xếp, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này) trong các trường hợp sau:
a) Chuyển ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch thanh tra viên);
b) Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
c) Nâng bậc lương, nâng mức phụ cấp thâm niên nghề định kỳ hàng năm đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ;
4. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
Thực hiện thông báo nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Xử lý kỷ luật công chức:
Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý.
6. Lập hồ sơ đề nghị Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp quyết định hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc đơn vị.
7. Quản lý hồ sơ: Lập và quản lý hồ sơ công chức thuộc đơn vị.
Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Tổ chức hướng dẫn quy trình, thủ tục và các biểu mẫu có liên quan đến việc thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức nêu tại Quy định này;
b) Kiểm tra, giám sát, Thanh tra việc thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức;
c) Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền nêu tại điều 6,7,8,9,10 của Quy định này hủy bỏ hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ các quyết định liên quan đến các nội dung quản lý cán bộ, công chức trái với Quy định này và các quy định khác có liên quan;
d) Thống kê và báo cáo tình hình về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức của tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất cho Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Báo cáo các thông tin liên quan đến nội dung quản lý cán bộ, công chức theo yêu cầu đột xuất của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm:
a) Triển khai Quy định này đến tất cả công chức trong cơ quan, đơn vị mình và lãnh đạo các cơ quan trực thuộc để thực hiện;
b) Kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện các nội dung quản lý công chức theo Quy định này;
c) Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc hủy bỏ hoặc đề nghị cấp trên có thẩm quyền hủy bỏ các quyết định liên quan đến các nội dung quản lý cán bộ, công chức trái với Quy định này và các quy định khác có liên quan;
d) Thực hiện việc thống kê và báo cáo tình hình về số lượng và chất lượng công chức của cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc đến Sở Nội vụ để tổng hợp theo định kỳ quý, 6 tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của các cấp có thẩm quyền.
đ) Kịp thời gửi quyết định và các văn bản khác có liên quan đến nội dung quản lý cán bộ, công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền quyết định tại Quy định này đến Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý;
e) Thực hiện báo cáo những nội dung có liên quan đến công tác quản lý cán bộ, công chức theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện Quy định này đến công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để thực hiện;
b) Thực hiện việc thống kê và báo cáo tình hình về số lượng và chất lượng công chức của đơn vị theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm đến Sở chủ quản, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo theo quy định;
c) Kịp thời gửi các văn bản có liên quan đến nội dung quản lý công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền quyết định tại Quy định này đến Sở chủ quản, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý;
d) Thực hiện báo cáo những nội dung có liên quan đến công tác quản lý công chức theo yêu cầu đột xuất của Sở chủ quản, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để hướng dẫn hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 54/2010/QĐ-UBND quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 46/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-UBND
- 7Quyết định 14/2024/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 54/2010/QĐ-UBND quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thẩm quyền quản lý cán bộ công chức trong cơ quan hành chính thuộc tỉnh kèm theo Quyết định 33/2012/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 03/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thẩm quyền quản lý cán bộ công chức trong cơ quan hành chính thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 33/2012/QĐ-UBND
- 4Quyết định 14/2024/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 8Nghị định 12/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 9Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 10Quyết định 53/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thẩm quyền quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh kèm theo Quyết định 26/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 12Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 13Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 14Thông tư 08/2011/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 15Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 16Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
- 17Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 18Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 19Quyết định 46/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-UBND
Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 33/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Minh Sanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra