- 1Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2014 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2007/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 16 tháng 10 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký và thay Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Điều 1. Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn.
Điều 2. Ban Tôn giáo - Dân tộc; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện; Phòng Tôn giáo - Dân tộc là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Ban Tôn giáo - Dân tộc, Phòng Tôn giáo - Dân tộc và chuyên viên công tác tôn giáo, dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Soạn thảo trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác tôn giáo đúng chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Ban Tôn giáo - Dân tộc theo thẩm quyền hướng dẫn cấp dưới thực hiện chủ trương, chính sách có liên quan đến tôn giáo.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức tôn giáo, chức sắc, nhà tu hành, chức việc và tín đồ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo.
4. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo cùng cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hệ thống chính trị thực hiện công tác tôn giáo.
5. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết những vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. Những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố.
2. Chấp thuận việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở.
3. Cấp đăng ký cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố.
4. Chấp thuận đăng ký Hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều quận, huyện trên địa bàn thành phố.
5. Chấp thuận việc đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc trong các tôn giáo gồm: Các thành viên Ban Trị sự Phật giáo, Ban Chấp hành Hội đoàn kết Sư sãi yêu nước, Tỳ kheo, Thức xoa ma na ni, Trụ trì (Phật giáo); Giám đốc, Phó Giám đốc Đại Chủng viện Thánh Quý, Ủy ban Đoàn kết Công giáo, Linh mục Hạt trưởng, Linh mục Chánh, phó xứ, Linh mục (Công giáo); Ban đại diện Tin lành thành phố, Mục sư, Mục sư quản nhiệm Hội thánh; Ban đại diện Cao đài Tây Ninh, Tiên Thiên, Ban Quy ước đạo Cao đài, Giáo sư, Giáo hữu (Cao Đài); Đại diện Phật giáo Hòa Hảo thành phố.
6. Chấp thuận thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành vi phạm pháp luật về tôn giáo đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý vi phạm hành chính hoặc đã bị xử lý về hình sự.
7. Chấp thuận việc cải tạo, nâng cấp, làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình, xây dựng mới, di dời, thay đổi mục đích sử dụng đối với cơ sở thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo, những công trình phục vụ việc thờ tự như: tượng đài, tháp, bia ...
Những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố do Ban Tôn giáo - Dân tộc tiếp nhận hồ sơ; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét có văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết theo thẩm quyền; nếu nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân tôn giáo nộp hồ sơ tại Ban Tôn giáo Chính phủ.
Điều 5. Những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Tôn giáo -Dân tộc thành phố:
1. Những công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền Trưởng Ban Tôn giáo - Dân tộc giải quyết:
a) Chấp thuận việc tổ chức lễ hội:
- Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần đầu;
- Lễ hội tín ngưỡng lần đầu được khôi phục sau nhiều năm gián đoạn;
- Lễ hội tín ngưỡng tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống.
b) Chấp thuận các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ từ nhiều quận, huyện trong phạm vi thành phố hoặc ngoài thành phố.
c) Chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở có sự tham gia của tín đồ ngoài quận, huyện trong và ngoài thành phố.
d) Chấp thuận hội nghị, đại hội thường niên hoặc bất thường của tổ chức tôn giáo không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23, 24 của Nghị định số 22/2005/NĐ-CP như: Hội nghị của Ban Trị sự Phật giáo thành phố, Ủy ban Đoàn kết Công giáo, Hội đoàn kết Sư sãi yêu nước, Ban Quy ước đạo Cao Đài, Đại diện Phật giáo Hòa Hảo, Đại diện Cao đài Tây Ninh, Cao đài Tiên Thiên, Tin lành.
đ) Chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo: Khóa an cư kiết hạ, lớp sơ cấp Phật học, lớp bồi dưỡng Trụ trì, lớp Pali Giáo lý (Phật giáo); Tĩnh tâm Linh mục địa phận, hạt, tu sĩ các Dòng tu (Công giáo); Bồi linh, lớp Thánh kinh hè (Tin lành); lớp Giáo lý Hạnh đường (Cao Đài); lớp Giáo lý căn bản (Phật giáo Hòa Hảo) … ; chấp thuận việc đăng ký vào học các trường, lớp của tôn giáo.
e) Chấp thuận đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc trong các tôn giáo: Giảng viên các trường đào tạo, Bề trên các dòng tu (Công giáo); Mục sư nhiệm chức, Truyền đạo Quản nhiệm, Nữ truyền đạo (Tin lành); Lễ sanh (Cao Đài); Trợ lý đạo sự, Giáo lý viên thành phố (Phật giáo Hòa Hảo).
g) Tiếp nhận đăng ký chương trình hoạt động của các tổ chức tôn giáo, tổ chức yêu nước trong các tôn giáo cấp thành phố và tiếp nhận danh sách người vào tu trong các dòng tu Công giáo hàng năm.
h) Tiếp nhận thông báo và giám sát việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi một quận hoặc huyện thuộc thành phố.
i) Tiếp nhận thông báo cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc trong tôn giáo.
2. Thẩm quyền của Trưởng Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố:
Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức tôn giáo chưa được công nhận tư cách pháp nhân có phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố.
Những công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố thì Ban Tôn giáo - Dân tộc tiếp nhận xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 6. Thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện:
1. Những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết:
a) Xem xét chấp thuận việc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo với quy mô vừa và nhỏ (xây dựng cổng, hàng rào, nhà khách, nhà ở, nhà ăn, phòng học Giáo lý ...), trong khuôn viên nơi thờ tự; với quy mô công trình cấp IV theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Chấp thuận đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc trong các tôn giáo, tín ngưỡng: Các thành viên Ban đại diện Phật giáo, thành viên Ban quản trị, Ban hộ tự (Phật giáo); Ban Đoàn kết Công giáo, Hội đồng Giáo xứ, Ban hành giáo (Công giáo); Ban Chấp sự Hội thánh (Tin lành); Ban Cai quản, Ban Trị sự (Cao Đài); Ban Trị sự xã, phường, thị trấn (Phật giáo Hòa Hảo); Ban Quản lý nghĩa trang, Ban Quản lý đình (Tín ngưỡng).
2. Những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Tiếp nhận đăng ký Hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động trên địa bàn quận, huyện.
b) Cấp đăng ký hoạt động cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trên địa bàn quận, huyện.
c) Tiếp nhận thông báo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo (nơi đi) của chức sắc, nhà tu hành, chức việc.
d) Tiếp nhận đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo (nơi đến) của chức sắc, nhà tu hành, chức việc.
đ) Chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tín ngưỡng, tôn giáo cơ sở có sự tham gia của tín đồ trên địa bàn quận, huyện.
e) Chấp thuận hội nghị, đại hội thường niên hoặc bất thường của tổ chức tôn giáo cấp cơ sở.
g) Chấp thuận các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong phạm vi một quận, huyện.
h) Chấp thuận việc giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ sở tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành, chức việc trong phạm vi quận, huyện.
i) Tiếp nhận thông báo và giám sát việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi một xã nhưng trong phạm vi quận, huyện.
Những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết do Phòng Tôn giáo - Dân tộc hoặc chuyên viên công tác tôn giáo, dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các phòng, ban có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét có văn bản trình Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết theo thẩm quyền. Nếu nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân tôn giáo nộp hồ sơ tại Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố.
Điều 7. Thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn:
1. Tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 22/2005/NĐ-CP; trường hợp do thiên tai, dịch bệnh, an ninh trật tự, việc tổ chức lễ hội tác động xấu đến đời sống nhân dân ở địa phương thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét quyết định và kịp thời thông báo lại cho Ban tổ chức lễ hội biết.
2. Tiếp nhận đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hằng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở.
3. Tiếp nhận việc đăng ký người vào tu của người phụ trách tôn giáo cơ sở.
4. Tiếp nhận thông báo việc sửa chữa nhỏ cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc tín ngưỡng, tôn giáo mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
5. Tiếp nhận thông báo và giám sát việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi một xã, phường, thị trấn.
Những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Tổ công tác tôn giáo có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các ban ngành có liên quan và ấp, khu vực xem xét có văn bản trình với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết theo thẩm quyền. Nếu nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, huyện thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân tôn giáo nộp hồ sơ tại Phòng Tôn giáo - Dân tộc hoặc chuyên viên công tác tôn giáo, dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các cấp tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành mà phối hợp tham gia quản lý nhà nước về các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Ngành Công an đấu tranh phòng, chống những hành vi lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng hoạt động vi phạm pháp luật.
2. Ngành Văn hóa - Thông tin quản lý việc sản xuất, lưu hành kinh sách, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm tín ngưỡng, tôn giáo, đồ dùng việc đạo.
3. Ngành Giáo dục - Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc tôn giáo tham gia hoạt động trên lĩnh vực giáo dục.
4. Ngành Lao động - Thương binh - Xã hội; Hội Chữ thập đỏ hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc tôn giáo tham gia công tác từ thiện xã hội, dạy nghề.
5. Ngành Tài nguyên và Môi trường quản lý đất đai do cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo sử dụng.
6. Ngành Xây dựng quản lý việc xây dựng, sửa chữa nơi thờ tự của tín ngưỡng, tôn giáo.
7. Ngành Thể dục - Thể thao hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hoạt động thể dục, thể thao do cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo tổ chức.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị quản lý các dự án nước ngoài đầu tư cho các cơ sở tôn giáo; phối hợp với các ngành chức năng quản lý những tổ chức và cá nhân nước ngoài đến thành phố.
9. Ngành Thanh tra thành phố tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện đúng giấy phép, chương trình lễ đạo đã đăng ký.
Điều 9. Tổ chức và cá nhân có thành tích trong thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ được khen thưởng theo quy định hiện hành, các hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh và Nghị định phải được phát hiện kịp thời và xử lý đúng theo các quy định của pháp luật.
Điều 10. Các vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền của cấp dưới trước khi ra quyết định giải quyết phải báo cáo xin ý kiến của ngành chuyên môn cấp trên trực tiếp.
Điều 11. Trong công tác quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo, cơ bản là quản lý theo địa bàn hành chính; Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành căn cứ vào Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, để hướng dẫn, giúp đỡ, quản lý các hoạt động tôn giáo một cách có hiệu quả.
Điều 12. Ban Tôn giáo - Dân tộc, các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Phòng Tôn giáo - Dân tộc, chuyên viên công tác tôn giáo, dân tộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Tổ công tác Tôn giáo, có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2014 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
- 1Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2014 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 33/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thanh Tòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2007
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực