ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 329/QĐ.UB | Lào Cai, ngày 04 tháng 8 năm 1995 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 21/6/1994;
Căn cứ theo Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và Quyết định số 552/QĐ.UB ngày 30/5/1995 của UBND tỉnh Lào Cai về quản lý đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của liên ngành Ủy ban kế hoạch, Sở Tài chính vật giá và Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về quản lý sử dụng nguồn vốn chương trình 327/CT, V06/CP, trợ cấp đồng bào khó khăn, vốn sự nghiệp ĐCĐC.
Điều 2. Bản quy định này áp dụng cho tất cả các dự án thuộc chương trình 327/CT, V06/CP, trợ cấp đồng bào khó khăn, và vốn sự nghiệp ĐCĐC.
Điều 3. Ủy ban kế hoạch, Sở Tài chính vật giá, Kho bạc nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thực hiện quyết định này, đồng thời tập hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 4. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các ban ngành có liên quan Chủ tịch UBND các huyện thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH 327/CP, V06/CP, TRỢ CẤP ĐBKK, VỐN SỰ NGHIỆP ĐCĐC
( Kèm theo Quyết định số 329/QĐ.UB ngày 04/8/1995 của UBND tỉnh Lào Cai)
Trong những năm gần đây hàng năm NSNN đã đầu tư cho các chương trình dự án sử dụng đất trồng đồi núi trọc, ổn định đời sống du canh du cư của đồng bào ở miền núi, trung du (gọi tắt là chương trình 327/CT). Chương trình xóa bỏ trồng cây thuốc phiện (gọi tắt là chương trình V06). Chương trình hỗ trợ đời sống của đồng bào dân tộc ít người có khó khăn đặc biệt…Để đảm bảo sử dụng các nguồn vốn đầu tư trên có hiệu quả, đúng mục đích, UBND tỉnh Lào Cai quy định 1 số điểm về công tác quản lý sử dụng các nguồn vốn chương trình trên như sau;
1. Hàng năm NSNN đầu tư cho các dự án thuộc chương trình 327/CP (vốn cấp phát đầu tư, vốn sự nghiệp và vốn cho vay không lãi), chương trình V06, chương trình hỗ trợ đời sống khó khăn của đồng bào dân tộc ít người, vốn sự nghiệp ĐCĐC và được cân đối trong NSNN và kế hoạch của nhà nước hàng năm do Quốc Hội phê duyệt.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch nhà nước bố trí cho các chương trình mục tiêu của tỉnh. UBND tỉnh thống nhất với Sở Tài chính, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của dự án về kế hoạch đầu tư, trình UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ kế hoạch đầu tư đã được duyệt (chi tiết theo từng loại dự án, công trình). KBNN tổ chức tiếp nhận nguồn vốn, quản lý cấp phát, thanh toán vốn cho các công trình, dự án theo quy định.
3. Các chủ dự án có trách nhiệm mở tài khoản tại KBNN nơi có dự án thực hiện và chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của KBNN về thực hiện kế hoạch, sử dụng vốn và các quy định hiện hành.
4. Phương thức quản lý và cấp phát vốn các chương trình dự án được vận dụng theo chế độ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành của nhà nước.
A. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng được cấp phát vốn đầu tư thuộc chương trình 327:
1.1 Các dự án định canh định cư ở các xã, thôn, bản vùng cao thuộc các loại công việc sau:
+ Bảo vệ khoanh nuôi, trồng và chăm sóc rừng phòng hộ, rừng đạc dụng thuộc vùng dự án.
+ Xây dựng một số công trình hạ tầng phục vụ trực tiếp cho vùng dự án các đồng bào dân tộc định canh định cư, ổn định sản xuất và đời sống lâu dài, đường giao thông, thủy lợi nhỏ, trạm xá, nước ăn…
+ Xây dựng kinh tế hộ gia đình của các hộ trong vùng dự án.
1.2 Các dự án nông lâm nghiệp, lâm nông nghiệp:
+ Bảo vệ khoanh nuôi, trồng và chăm sóc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ở nơi có đồng bào du canh du cư đang phá rừng làm nương rẫy.
+ Xây dựng một số công trình hạ tầng phục vụ trực tiếp cho vùng dự án: giao thông, thủy lợi trạm xá, trường học…
+ Xây dựng kinh tế hộ gia đình của các hộ trong vùng dự án.
2. Đối tượng được cấp phát bằng vốn sự nghiệp 327, kinh phí chỉ đạo chương trình dự án:
2.1 Công tác chuyển dân, đón dân, thuộc các dự án 327 (việc cấp phát theo định mức và định suất do Bộ LĐ –TBXH quy định). Đối với đồng bào định canh định cư được hỗ trợ vốn để đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống.
2.2. Chi phí cho công tác quản lý dự án:
+ Đối tượng là: các ban chỉ đạo của tỉnh, ban điều hành dự án huyện, thị, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của chủ dự án, chủ dự án, hệ thống KBNN, các cơ quan đoàn thể có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện dự án chương trình 327. Kinh phí quản lý của dự án được dùng cho:
- Xây dựng, xét duyệt dự án, tập huấn, kiểm tra, khảo sát, tuyên truyền, khen thưởng, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác.
- Khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ.
- Bổ sung một số trang thiết bị, văn phòng phẩm cho chỉ đạo quản lý chung, hội họp…
3. Đối tượng cho vay vốn thuộc chương trình 327:
3.1. Ngoài những đối tượng, phạm vi các công việc thuộc dự án được cấp vốn đầu tư. NSNN cho vay vốn với lãi suất ưu đãi (lãi suất = 0%) đối với các khối lượng công việc thuộc dự án được duyệt như:
- Chi phí trồng trọt, chăn nuôi lần đầu và chi phí chăm sóc cây trồng (cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản) cho tới khi thu hoạch sản phẩm theo chu kỳ kinh tế kỹ thuật của từng loại cây trồng, vật nuôi.
3.2. Đối tượng cho vay là chủ dự án hoặc các hộ trong dự án nhưng chủ dự án phải đứng ra ký hợp đồng vay vốn KBNN. Tùy theo tính chất đặc điểm của từng dự án, KBNN có thể phát tiền vay đến từng hộ trong dự án (theo danh sách do chủ dự án lập) hoặc chủ dự án nhận vốn về phát triển vay cho các hộ dưới sự kiểm tra của KBNN.
4. Đối tượng được cấp phát vốn V06/CP vốn trợ cấp đồng bào khó khăn.
4.1 Các hộ gia đình trong vùng do thực hiện xóa bỏ trồng cây thuốc phiện nên đời sống bước đầu gặp khó khăn được đầu tư hỗ trợ sản xuất và hỗ trợ đời sống.
- Các tổ chức, trung tâm cai nghiện được hỗ trợ vốn để tổ chức cai nghiện ma túy cho các đối tượng xã hội.
- Hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan đơn vị tham gia công tác kiểm soát ma tý, tuyên truyền giáo dục về phòng chống ma túy.
4.2 Hỗ trợ sản xuất, đời sống và 1 phần xây dựng cơ sở hạ tầng (xây dựng bể nước ăn, thủy lợi nhỏ…) cho đồng bào dân tộc ít người để đồng bào đinh canh định cư, ổn định đời sống sinh hoạt và phát triển sản xuất.
B - NỘI DUNG TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH CẤP PHÁT VÀ CHO VAY:
1. Lập kế hoạch hàng năm:
- Hàng năm căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư của từng chương trình dự án đã được nhà nước giao. Cơ quan quản lý chuyên ngành của chủ dự án lập kế hoạch đầu tư chi tiết gửi UBKH tỉnh và Sở Tài chính. Trên cơ sở đó UBKH thống nhất với Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý.
- Trên cơ sở kế hoạch đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt cho từng dự án. Các cơ quan quản lý chuyên ngành của chủ dự án và chủ dự án tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch đầu tư được phê duyệt. Nghiêm cấm việc tự điều chỉnh kế hoạch khi chưa được sự đồng ý của UBND tỉnh.
- Trong quá trình thực hiện, khi có phát sinh cần điều chỉnh kế hoạch năm thì chủ dự án, cơ quan quản lý chuyên ngành của chủ dự án phải có văn bản giải trình đề nghị điều chỉnh kế hoạch gửi UBND tỉnh, xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch điều chỉnh. Các dự án khi điều chỉnh kế hoạch hàng năm nhất thiết phải được UBND tỉnh phê duyệt mới được triển khai thực hiện. Trường hợp chỉ đề nghị điều chỉnh kế hoạch giữa các hạng mục trong 1 dự án thì báo cáo bằng văn bản gửi UBKH, Sở Tài chính phê duyệt.
2. Chuyển vốn cấp phát và cho vay:
Căn cứ vào kế hoạch vốn các chương trình đã được phê duyệt trên cơ sở nguồn vốn của TW chuyển về, vốn do Sở Tài chính chuyển sang, KBNN tỉnh chuyển vốn về chi nhánh KBNN huyện, thị để cấp phát, cho vay vốn cho các dự án chương trình mục tiêu.
- Các đơn vị KBNN tiếp nhận quản lý vốn phải cấp phát cho vay, cho các chương trình, dự án được duyệt theo chế độ quy định.
C - CẤP PHÁT CHO VAY THANH TOÁN TẠI KBNN.
1. Cấp phát vốn các chương trình, dự án:
1.1. Nguyên tắc cấp phát:
- KBNN chỉ cấp phát cho những dự án đã được ghi trong kế hoạch và được UBND tỉnh phê duyệt, đối với dự án địa phương quản lý.
- Đối với các công trình, dự án có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì quản lý theo điều lệ quản lý XDCB của nhà nước.
- Đối với các công trình và khối lượng công việc khác của dự án có quy mô nhỏ, đơn giản thì cấp phát theo khối lượng hoàn thành trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có biên bản nghiệm thu giữa A - B và các chứng từ hợp lệ.
1.2. Hồ sơ dự án:
- Chủ dự án phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ dự án gửi đến KBNN làm căn cứ cấp phát vốn, gồm có:
+ Kế hoạch đầu tư vốn hàng năm do UBND tỉnh phê duyệt.
+ Quyết định bổ nhiệm chủ dự án của UBND tỉnh phê duyệt.
+ Quyết định phê duyệt dự án, tổng dự án (kể cả bổ sung) của dự án đầu tư.
+ Thiết kế dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh quy định.
+ Đối với các công trình như: xây dựng cơ sở hạ tầng, phòng học, trạm xá…trong dự án kỹ thuật đơn giản, mức vốn đầu tư nhỏ dưới 200 triệu có kế hoạch năm kèm theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không nhất thiết phải có thiết kế hoặc dùng thiết kế kỹ thuật định hình).
+ Các hợp đồng kinh tế ký kết giữa A –B theo chế độ quy định (hợp đồng xây lắp, hợp đồng mua bán, cung ứng lao vụ, dịch vụ, hợp đồng khảo sát thiết kế).
+ Các hộ gia đình hoặc dự án phải có phương án sản xuất theo hướng dẫn của chủ dự án, có xác nhận của UBND xã có dự án.
+ Quyết định giao đất, sử dụng đất của cấp có thẩm quyền đối với các hộ trong dự án thực hiện các công việc: trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu đặc sản…
+ Các văn bản tài liệu khác có liên quan đến dự án như: Giấy phép kinh doanh hành nghề xây dựng, xác nhận HĐKT và các chứng từ liên quan khác theo yêu cầu quản lý.
- Riêng đối với cấp phát vốn khoanh nuôi bảo vệ rừng, cần phải có:
+ Thiết kế, dự án khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
+ Quyết định của UBND huyện về giao đất khoanh nuôi bảo vệ rừng cho xã, hộ gia đình trong dự án. Quyết định của UBND tỉnh giao đất cho các dự án quốc doanh Nông lâm nghiệp.
+ Hợp đồng khoanh nuôi giữa ban quản lý dự án hoặc chủ dự án với hộ gia đình nhận khoanh nuôi, bảo vệ.
+ Bản thống kê diện tích khoanh nuôi, thuyết minh tổng quát diện tích vùng khoanh nuôi bảo vệ.
+ Danh sách hộ nhận khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
1.3 Điều kiện cấp phát vốn:
- Tạm ứng vốn: KBNN chấp nhận tạm ứng vốn khi chủ dự án gửi đầy đủ hồ sơ đến KBNN theo quy định và có đủ thủ tục tạm ứng gồm:
+ Giấy (đơn) xin tạm ứng vốn của chủ dự án.
+ Để đảm bảo tạo điều kiện thực hiện dự án KBNN được tạm ứng vốn cho các dự án:
- Đối với vốn 327/CT, vốn sự nghiệp ĐCĐC: khi có thiết kế toán được UBND tỉnh phê duyệt và chủ dự án đã thực hiện được 1 phần khối lượng công việc thì được tạm ứng từ 20 - 50% giá trị khối lượng kế hoạch năm. Riêng vốn để ươm trồng cây giống KBNN ứng trước 100% kế hoạch vốn. Còn đối với vốn đầu tư cơ sở hạ tầng: Làm trường học, xây dựng đường giao thông thủy lợi, cầu, nhà làm việc…thì ứng trước vốn tối đa là 20%.
- Đối với vốn V06, vốn trợ cấp đồng bào khó khăn: được ứng từ 20 - 70% giá trị khối lượng KH năm tùy theo từng hạng mục nội dung có việc được duyệt. Riêng vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ứng tối đa 2 KH vốn.
KBNN sẽ thu hồi vốn dần tạm ứng cho các dự án khi cấp phát, thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Thanh toán vốn: KBNN chấp thuận thanh toán vốn khi chủ dự án gửi hồ sơ đến KBNN theo quy định và có đủ thủ tục thanh toán vốn, gồm:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoặc công việc đã hoàn thành của án hợp lệ, hợp pháp.
+ Các chứng từ liên quan khác theo yêu cầu quản lý như sau: Danh sách các hộ nhận tiền hoặc hiện vật có ký nhận (chuyển dãn dân, hỗ trợ sản xuất, đời sống thuộc vốn V06, trợ cấp ĐBKK) các chứng từ chi phí quản lý dự án mua bán cây con giống, thuốc trừ sâu, phân bón…
+ Riêng vốn cấp phát để khoanh nuôi bảo vệ rừng KBNN sẽ thanh toán trên cơ sở:
- Thời điểm, thời gian ký và thực hiện hợp đồng khoanh nuôi bảo vệ rừng.
- Biên bản nghiệm thu đánh giá công tác khoanh nuôi bảo rừng.
2. Cho vay vốn 327/CT:
2.1. Nguyên tắc cho vay:
Việc cho vay đối với các dự án thuộc chương trình 327/CT được thực hiện theo cơ chế tín dụng đầu tư, cho những công việc của dự án có khả năng thu hồi vốn vay.
- Các dự án được vay vốn phải được UBND tỉnh phê duyệt, mức tiền vay trong năm của dự án không vượt quá vốn vay đã được phê duyệt. Thời hạn vay vốn của từng dự án do KBNN nơi cho vay vốn xem xét quyết định phù hợp với chu kỳ sản xuất và sử dụng vốn của từng loại cây trông, vật nuôi. Thời hạn này tối đa bằng thời gian kể từ khi bắt đầu việc trồng trọt (đối với vay cây trồng) hoặc chăn nuôi (đối với vay chăn nuôi) đến khi có thu hoạch sản phẩm lần đầu.
- Các chủ dự án, các hộ gia đình sau khi vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả kho bạc đúng quy định.
2.2. Hồ sơ thủ tục vay vốn:
- Hồ sơ vay vốn 327 gồm:
+ Dự án vay vốn được UBND tỉnh phê duyệt
+ Kế hoạch vay vốn được UBND tỉnh duyệt.
+ Hợp đồng vay vốn giữa chủ dự án và các hộ hoặc danh sách vay vốn của các hộ gia đình (có ký xác nhận của UBND xã có dự án). Danh sách các hộ vay vốn phải thể hiện rõ: Số tiền vay của từng hộ, nội dung tiền vay, khối lượng công việc cần vay vốn để thực hiện.
- Thủ tục vay vốn: Chủ dự án sau khi đã có đủ hồ sơ vay vốn gửi KBNN phải thực hiện một số thủ tục vay vốn như sau:
+ Ký hợp đồng vay vốn với KBNN nơi cho vay vốn. Nội dung hợp đồng phải ghi rõ tổng số vốn vay trong kế hoạch, chi tiết lịch nhận vốn vay (Số lần vay, số vốn xin vay mỗi lần), thời gian bắt đầu trả nợ và thời gian trả hết vốn vay (theo mẫu của KBNN).
+ Trường hợp tiền vay được phát tới các hộ thì chủ dự án sau khi nhận tiền vay tại KBNN có trách nhiệm phát tiền vay đầy đủ, kịp thời cho các hộ theo hợp đồng, danh sách đã gửi KBNN. Vốn vay không được sử dụng cho các nội dung khác ngoài nội dung xin vay.
2.3. Phương thức phát tiền vay và thu hồi vốn vay:
2.3.1. Tiền vay được phát từng lần theo tiến độ thực hiện dự án. KBNN phát tiền vay trực tiếp cho các hộ (có sự tham gia của chủ dự án hoặc cấp tiền vay qua chủ dự án để chủ dự án phát tiền vay cho các hộ).
2.3.2. Căn cứ vào thời hạn vay vốn của dự án và thời điểm vay vốn ghi trên khế ước, KBNN tiến hành thu nợ đầy đủ, đúng hạn từng khoản vay thông qua chủ dự án.
- Chủ dự án có trách nhiệm thu hồi vốn vay đến hạn của các hộ để hoàn trả KBNN vốn vay theo hợp đồng và khế ước vay vốn.
4. Cấp phát vốn sự nghiệp di dãn dân:
Căn cứ cấp phát vốn sự nghiệp dãn dân dựa trên cơ sở:
- Kế hoạch di dãn dân của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (các hộ quản lý chuyên ngành, UBND tỉnh).
- Các định suất, định mức do Bộ LĐ-TBXH, UBND tỉnh quy định.
- Tình hình tiến độ công tác chuyển dãn dân trong dự án theo kế hoạch được giao.
- Các chứng từ biểu mẫu có liên quan khác: danh sách các hội nhận tiền có ký nhận…
Các chủ dự án được KBNN tạm ứng tiền để phát cho các hộ phải di dãn dân sau khi đã phát tiền và có ký nhận của các hộ phải gửi ngay danh sách đó cho KBNN để làm cơ sở thanh toán vốn tiếp hoặc quyết toán vốn.
5. Cấp phát vốn sự nghiệp quản lý, kinh phí chỉ đạo chương trình, dự án:
- Các đơn vị (Ban chỉ đạo, ban điều hành, chủ dự án…) được giao quản lý sử dụng vốn sự nghiệp quản lý chỉ đạo dự án, chương trình có trách nhiệm lập dự toán chi cho công tác quản lý theo đúng đối tượng đã quy định tại Điểm 2.2 Mục 2 Phần II của quy định này. Dự toán chi phải trên cơ sở các tiêu chuẩn, định mức hiện hành của nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
- Các KBNN khi cấp phát vốn sự nghiệp quản lý cần kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của mỗi khoản chi theo dự toán được duyệt. Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ mới được thanh toán, quyết toán.
D. CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC VÀ ĐƠN GIÁ
1. Về định mức kinh tế kỹ thuật.
Các dự án thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu (327/CP, V06/CP, trợ cấp đồng bào khó khăn, sự nghiệp ĐCĐC), định mức dự toán căn cứ vào định mức KTKT do UBKH nhà nước, các bộ chuyên ngành quy định, hướng dẫn và định mức của UBND tỉnh Lào Cai ban hành, hướng dẫn.
2. Về đơn giá:
- Áp dụng theo đơn giá XDCB thống nhất của UBND tỉnh Lào Cai ban hành.
- Đối với các hạng mục, một số công việc chưa có trong đơn giá XDCB, các ngành quản lý chuyên ngành của dự án căn cứ định mức KTKT xây dựng đơn giá thống nhất với thường trực Ban chỉ đạo của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Quy định về thẩm quyền xét duyệt thiết kế dự toán.
- Việc xét duyệt thiết kế dự toán các dự án thuộc nguồn vốn chương trình do UBND tỉnh phê duyệt.
- UBND tỉnh giao cho Thường trực hội đồng thẩm định dự án đầu của tỉnh trực tiếp chủ trì phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành của tỉnh thẩm định thiết kế dự toán, đối với các dự án thuộc nguồn vốn chương trình, trình UBND tỉnh phê duyệt.
III. QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
Các chủ dự án phải sử dụng vốn 327, V06 - CP, trợ cấp đồng bào khó khăn, sự nghiệp ĐCĐC theo đúng các nội dung công việc đã được phê duyệt trong dự án. Nghiêm cấm việc sử dụng vốn tùy tiện, sai mục đích nội dung công việc cũng như chi trả cho các đối tượng được hưởng không đúng theo chế độ quy định.
KBNN có quyền đình chỉ cấp phát cho vay vốn trong những trường hợp chủ dự án sử dụng vốn sai mục đích, kể cả vốn quản lý, chi phí chỉ đạo.
IV. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN - CÔNG TÁC KIỂM TRA - CÔNG TÁC BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN
1. Công tác hạch toán, kế toán
- Các chủ dự án, các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn NSNN thuộc chương trình V06, 327, trợ cấp đồng bào khó khăn, sự nghiệp ĐCĐC thực hiện việc hạch toán, kế toán thống kê theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Sổ sách, chứng từ kế toán phải mở riêng để theo dõi quản lý từng nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án.
- Các đơn vị KBNN thực hiện việc hạch toán, kế toán thống kê theo hướng dẫn của NHNNTW.
2. Công tác kiểm tra
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của chủ dự án, cơ quan quản lý chức năng ở trung ương, địa phương, KBNN, có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và chế độ quản lý tài chính của chủ dự án. Mọi vướng mắc tồn tại trong công tác quản lý phải phát hiện kịp thời báo cáo với cấp có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết.
Định kỳ hàng quý của chủ dự án phải tự tiến hành tổ chức kiểm tra nội bộ về tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn của dự án. Lập biên bản kiểm tra gửi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành dự án, KBNN nơi quản lý vốn để phối hợp theo dõi quản lý, sử dụng nguồn vốn được hiệu quả.
3. Công tác báo cáo
Hàng tháng các chủ dự án có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực hiện khối lượng công việc của dự án lập báo cáo theo mẫu hướng dẫn.
- 1Quyết định 63/2000/QĐ-UB về Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cho các hộ nghèo ngoại thành vay để chăn nuôi bò sinh sản do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 85/1999/QĐ-UB về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố cho các hộ nghèo vay chăn nuôi bò sinh sản do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 128/1999/QĐ-UB bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Lào Cai ban hành từ 01/10/1991 đến 31/12/1998
- 1Quyết định 63/2000/QĐ-UB về Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cho các hộ nghèo ngoại thành vay để chăn nuôi bò sinh sản do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 177-CP năm 1994 ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Quyết định 85/1999/QĐ-UB về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố cho các hộ nghèo vay chăn nuôi bò sinh sản do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 552/QĐ.UB năm 1995 ban hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng tỉnh Lào Cai
Quyết định 329/QĐ.UB năm 1995 ban hành quy định quản lý sử dụng nguồn vốn chương trình 327/CT, V06/CP, trợ cấp đồng bào khó khăn, vốn sự nghiệp ĐCĐC do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 329/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/08/1995
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Đức Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/1995
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực