BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3271/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông báo số 11-TB/BCSĐ ngày 20 tháng 8 năm 2017 của Ban cán sự đảng Bộ Công Thương về kết luận cuộc họp Ban cán sự đảng ngày 20 tháng 8 năm 2017;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định tạm thời này; đồng thời rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành chính thức.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 3271/QĐ-BCT ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
STT | Tên đơn vị | Trang |
1 | Vụ Kế hoạch |
|
2 | Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp |
|
3 | Vụ Khoa học và Công nghệ |
|
4 | Vụ Thị trường châu Á - châu Phi |
|
5 | Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ |
|
6 | Vụ Chính sách thương mại đa biên |
|
7 | Vụ Thị trường trong nước |
|
8 | Vụ Dầu khí và Than |
|
9 | Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững |
|
10 | Vụ Tổ chức cán bộ |
|
11 | Vụ Pháp chế |
|
12 | Thanh tra Bộ |
|
13 | Văn phòng Bộ |
|
14 | Cục Công tác phía Nam |
|
15 | Cục Điều tiết điện lực |
|
16 | Cục Công nghiệp |
|
17 | Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo |
|
18 | Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng |
|
19 | Cục Phòng vệ thương mại |
|
20 | Cục Xúc tiến thương mại |
|
21 | Cục Công Thương địa phương |
|
22 | Cục Xuất nhập khẩu |
|
23 | Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp |
|
24 | Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số |
|
25 | Cục Hóa chất |
|
26 | Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương |
|
27 | Báo Công Thương |
|
28 | Tạp chí Công Thương |
|
29 | Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương |
|
I. Vị trí và chức năng
Vụ Kế hoạch là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực: xây dựng, quản lý, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; thống kê; đầu tư; chương trình, đề án phát triển ngành theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Đầu mối phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để tổng hợp tình hình xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án phát triển của ngành Công Thương; Tổng hợp kế hoạch phát triển ngành Công Thương 5 năm và hàng năm; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham gia góp ý các vấn đề liên quan đến công tác chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của các bộ, ngành, các vùng và các vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ về công tác thống kê của ngành Công Thương theo quy định của pháp luật về thống kê và các quy định có liên quan.
4. Tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nếu không còn phù hợp.
5. Quản lý hoạt động đầu tư (bao gồm các dự án đầu tư vốn nhà nước, vốn ODA, vốn PPP, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài):
a) Đầu mối tổng hợp về tình hình đầu tư của ngành Công Thương theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì lập, giao kế hoạch và theo dõi, đánh giá thực hiện, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Chủ trì thẩm định, trình Bộ các quyết định trong quá trình thực hiện đầu tư dự án của các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Bộ phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100% vốn nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ hoặc được giao quản lý và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát;
d) Đầu mối tổng hợp và giám sát thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ đối với dự án, công trình xây dựng kho xăng dầu, kho khí thiên nhiên hóa lỏng;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ quản lý các dự án có vốn ODA, các dự án có hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
e) Đầu mối quản lý hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) của Bộ (không bao gồm các dự án trong ngành điện);
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ đối với hoạt động đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương;
h) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ quản lý hoạt động đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
i) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm tra các dự án đầu tư ra nước ngoài; đầu mối tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương.
6. Đầu mối tổng hợp và tham gia thực hiện kế hoạch giám sát đánh giá đầu tư công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
7. Quản lý hiện diện thương mại của nước ngoài vào Việt Nam
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý hiện diện thương mại của nước ngoài tại Việt Nam: Thành lập pháp nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của ngành công thương; Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
b) Giúp Bộ trưởng thẩm định, chấp thuận cấp giấy phép hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chấp thuận đăng ký nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế chính sách phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại tự do, khu hành chính kinh tế đặc biệt, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
9. Xác định nhu cầu, kế hoạch dự trữ quốc gia những mặt hàng thuộc danh mục dự trữ quốc gia của Chính phủ do ngành Công Thương quản lý.
10. Đầu mối, phối hợp với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác Quốc hội của Bộ.
11. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong các đơn vị được phân công và lĩnh vực được phân công quản lý về thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100% vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
Theo dõi hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và các doanh nghiệp nhà nước khối thương mại trực thuộc Bộ.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
2. VỤ TÀI CHÍNH VÀ ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP
I. Vị trí và chức năng
Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về tài chính, kế toán; về đổi mới doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước trong phạm vi quản lý của Bộ; về kiểm tra, giám sát tài chính các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước trực thuộc Bộ; về thực hiện quản lý ngân sách nhà nước, quản lý tài chính, tài sản tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ; đầu mối tham gia chính sách về thuế nội địa, chính sách về giá và phí (trừ các loại giá và phí có quy định phân công riêng) trong ngành Công Thương theo quy định pháp luật và phân công của Bộ.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về quản lý chung trong lĩnh vực tài chính - kế toán thuộc phạm vi quản lý của Bộ:
a) Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán thuộc thẩm quyền của Bộ;
b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng và sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ về tài chính, thuế, giá cả và hạch toán kế toán có liên quan đến ngành Công Thương do Bộ quản lý;
c) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính, thuế hiện hành;
d) Hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức tài chính, kế toán trong ngành;
đ) Có ý kiến về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Kế toán trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo định kỳ, đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động tài chính, kế toán, giá cả trong ngành Công Thương.
2. Về đổi mới doanh nghiệp
a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng phương án tổng thể đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng quyết định đổi mới, cổ phần hóa đối với doanh nghiệp thuộc Bộ;
c) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa, xác định phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán chi phí cổ phần hóa;
d) Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt phương án cổ phần hóa chuyển các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ hoặc thuộc các tập đoàn, tổng công ty do Bộ Công Thương làm đại diện chủ sở hữu thành công ty cổ phần;
đ) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Bộ trưởng giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư khi tiến hành cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp;
e) Đôn đốc, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch đổi mới doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng phê duyệt;
g) Phối hợp các cơ quan chức năng nghiên cứu trình Bộ và Chính phủ các chính sách, cơ chế mô hình tổ chức trong việc đổi mới doanh nghiệp;
h) Tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình đổi mới, tái cơ cấu, thoái vốn tại các doanh nghiệp thuộc Bộ; đề xuất, kiến nghị chính sách đối với doanh nghiệp sau khi thực hiện đổi mới doanh nghiệp;
i) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Bộ Công Thương.
3. Về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
a) Chủ trì tổ chức thực hiện giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp;
b) Đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục quản lý ngành tổ chức thực hiện giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả thực hiện công ích của doanh nghiệp;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức các bộ giám sát việc thực hiện quy định về tiền lương, thu nhập và các chính sách đối với người lao động, người quản lý, điều hành doanh nghiệp;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giám sát theo chuyên đề và giám sát tài chính đặc biệt đối với các doanh nghiệp theo quy định;
đ) Chủ trì thực hiện giám sát thông qua người đại diện vốn nhà nước đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa;
e) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xếp loại đối với doanh nghiệp, xếp loại đối với Hội đồng thành viên, Ban điều hành và Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp; phối hợp thực hiện công tác đánh giá đối với người quản lý doanh nghiệp theo quy định.
4. Về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp:
a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan thẩm định để Bộ trưởng trình Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền Điều lệ tổ chức hoạt động, Quy chế hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ
b) Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp thuộc Bộ trong góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; bổ sung hoặc giảm bớt ngành nghề của công ty mẹ;
c) Chủ trì tham mưu để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với Tập đoàn kinh tế thuộc Bộ: mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh; chuyển đổi sở hữu;
d) Chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch và các Vụ, Cục quản lý ngành tham mưu để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;
đ) Chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng tham mưu trình Bộ trưởng:
- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể về việc nắm giữ, giảm vốn nhà nước đầu tư và doanh nghiệp thuộc Bộ đã chuyển đổi, cổ phần hóa;
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ sau khi đã có ý kiến của Bộ Tài chính;
- Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn Điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của Doanh nghiệp thuộc Bộ, phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp thuộc Bộ;
- Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ quản lý về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn nhà nước;
- Phê duyệt để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
e) Theo dõi, giám sát hoạt động đầu tư của các Doanh nghiệp thuộc Bộ;
g) Phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ trong công tác xếp hạng doanh nghiệp thuộc Bộ;
5. Quản lý việc thực hiện ngân sách nhà nước; quản lý tài chính, tài sản nhà nước tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ, bao gồm:
a) Quản lý việc thực hiện công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước:
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ trong việc xây dựng, tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm của Bộ;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ xây dựng phương án phân bổ ngân sách cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh phí đặc thù của bộ phận làm công tác thương mại tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
- Chủ trì thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm, kế hoạch đấu thầu mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản của các đơn vị;
- Chủ trì thẩm định và phê duyệt dự toán chi tiết các đề án, nhiệm vụ, đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, cấp Bộ, Chương trình Mục tiêu quốc gia; các đề án, chương trình, nhiệm vụ thuộc các nguồn kinh phí sự nghiệp của Bộ;
- Chủ trì đề xuất xử lý những khó khăn về tài chính, tài sản đối với các đơn vị;
- Chủ trì thực hiện thẩm tra quyết toán tài chính đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp, phần kinh phí đặc thù của bộ phận làm công tác thương mại tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, các chương trình khoa học và các đề án, dự án khác có sử dụng kinh phí sự nghiệp của Bộ;
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai việc thực hiện hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS);
- Lập báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách hàng năm và công khai tài chính, ngân sách hàng năm của Bộ;
- Phối hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, các thương vụ thuộc Bộ; phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ kiểm tra việc thực hiện chương trình mục tiêu và kiến nghị với Bộ trưởng điều chỉnh chi tiết trong phạm vi kế hoạch tài chính đã được duyệt bảo đảm mục tiêu chương trình đề ra.
b) Tham mưu chỉ đạo thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
c) Tổ chức quản lý tài sản công:
- Tổ chức công tác quản lý tài sản công tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các định mức sử dụng tài sản công theo quy định của nhà nước;
- Quản lý việc mua sắm, nhượng bán và thanh lý tài sản của các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ.
6. Quản lý vốn đầu tư xây dựng:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị và các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo quy định của pháp luật; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ theo quy định;
b) Phối hợp thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ;
c) Phối hợp thẩm định, kiểm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
a) Chủ trì tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ;
b) Thường trực Ban Chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ.
8. Công tác quản lý, giám sát đất đai:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ và các cơ quan có liên quan thực hiện công tác rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất do các đơn vị thuộc Bộ quản lý sử dụng theo quy định;
b) Giám sát việc quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các đơn vị thuộc thẩm quyền của Bộ;
c) Thường trực Ban Chỉ đạo về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (Ban Chỉ đạo 09) của Cơ quan Bộ theo quy định.
9. Chủ trì thẩm tra, quyết toán phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia đối với xăng dầu, vật liệu nổ công nghiệp và các dự trữ khác theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
Vụ Khoa học và Công nghệ là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; về đổi mới sáng tạo; về tiêu chuẩn, chất lượng an toàn thực phẩm; công nghệ sinh học; an toàn sinh học; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ trong ngành công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, lộ trình, chương trình nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo ngành công nghiệp và thương mại; ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, an toàn thực phẩm trong công nghiệp chế biến; an toàn sinh học; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, hàng rào kỹ thuật trong các ngành công nghiệp và thương mại. Chủ trì thực hiện Chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa ngành Công Thương và Chương trình xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT).
3. Đầu mối quản lý công tác tiêu chuẩn hóa, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ trong ngành công nghiệp và thương mại:
a) Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, công tác đo lường, phát triển tài sản trí tuệ, ghi nhãn hàng hóa; giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý; nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm hàng hóa ngành Công Thương;
b) Tổ chức xây dựng mạng lưới các phòng thí nghiệm giám định, kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công thương; chủ trì kiểm tra đánh giá năng lực và trình Bộ trưởng chỉ định các phòng thí nghiệm giám định, kiểm định, các tổ chức hợp chuẩn, hợp quy của ngành Công Thương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức quản lý, đánh giá chất lượng sản phẩm, công nhận và đưa vào danh mục được phép sử dụng đối với các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp.
5. Chủ trì hướng dẫn, giám sát, tổng hợp việc thẩm định, công nhận công nghệ mới, vật tư, thiết bị chuyên dùng mới, quy trình công nghệ mới áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp. Chủ trì tổ chức giám sát, thẩm định công nghệ, máy móc thiết bị lạc hậu hạn chế nhập khẩu, hạn chế áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp.
6. Chủ trì tổ chức triển khai các nội dung đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Công Thương. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc ngành công thương trong việc tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, triển khai thực hiện, đánh giá nghiệm thu các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ, tăng cường năng lực khoa học công nghệ trong phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
8. Đầu mối tổ chức triển khai thực hiện các chương trình phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ môi trường; phát triển công nghệ sạch; cơ chế phát triển sạch; phát triển công nghiệp công nghệ cao; đổi mới và chuyển giao công nghệ; nghiên cứu và phát triển sản phẩm quốc gia; chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong các ngành công nghiệp và thương mại.
9. Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, triển khai thực hiện, đánh giá nghiệm thu các chương trình khoa học, công nghệ trọng điểm nhà nước giao Bộ Công Thương chủ trì, bao gồm: Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến, phát triển nhiên liệu sinh học; hiện đại hóa công nghệ khai khoáng, phát triển ngành công nghiệp môi trường; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong công nghiệp và các đề án khoa học và công nghệ khác có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do cấp quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
10. Tổ chức nghiên cứu luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc xây dựng các chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển bền vững và cơ chế quản lý thương mại; phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, hệ thống thông tin thị trường, phát triển mô hình phân phối, bán buôn và bán lẻ hiện đại; xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao khả năng và tăng cường năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
11. Về tiêu chuẩn, chất lượng an toàn thực phẩm:
a) Đầu mối quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn thực phẩm, chất lượng và nhãn hàng hóa sản phẩm thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại thực phẩm và bao bì chứa đựng thực phẩm;
b) Chủ trì triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về an toàn thực phẩm và Chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương;
c) Tổ chức xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phương pháp kiểm nghiệm, các chỉ tiêu cần kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và sản phẩm thực phẩm;
d) Quy định điều kiện các cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm; xây dựng hệ thống mạng lưới các đơn vị kiểm nghiệm; chỉ định đơn vị kiểm nghiệm; kiểm chứng; công bố kết quả kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm; chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu;
đ) Tổ chức việc xác nhận thực phẩm đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm phục vụ cho thông tin, quảng cáo thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
12. Về lĩnh vực công nghệ sinh học thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương:
a) Đầu mối quản lý lĩnh vực công nghệ sinh học, an toàn sinh học, tiếp nhận việc chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ nhu cầu phát triển ngành Công Thương;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học, an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen; xây dựng tiềm lực cơ sở vật chất và nguồn nhân lực để phát triển công nghệ sinh học thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
13. Giúp Bộ trưởng quản lý các nguồn kinh phí, vốn của các dự án và các nguồn tài trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Đầu mối về tổ chức mạng lưới thông tin, hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm, an toàn sinh học và đa dạng sinh học; an toàn thực phẩm trong ngành Công Thương theo thông báo của Việt Nam và Tổ chức thương mại thế giới (WTO); ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ dự báo để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm, theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
15. Phối hợp với các đơn vị trong công tác đào tạo, hợp tác quốc tế, xét chức danh khoa học, xác định giá trị doanh nghiệp liên quan đến khoa học, công nghệ trong công tác đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp.
16. Theo dõi hoạt động của các Hội, Hiệp hội khoa học - kỹ thuật thuộc các ngành công nghiệp và thương mại.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Văn phòng Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế về Tự động hóa và Công nghệ vật liệu.
18. Đầu mối thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ trong ngành Công Thương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
19. Giúp Bộ làm Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ, Hội đồng Sáng kiến, sáng chế.
20. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động khoa học, công nghệ trong ngành Công Thương.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
4. VỤ THỊ TRƯỜNG CHÂU Á - CHÂU PHI
I. Vị trí và chức năng
Vụ Thị trường châu Á - châu Phi là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về chính sách và phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp của Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực, các tổ chức kinh tế thương mại, công nghiệp thuộc khu vực Châu Á và Châu Phi theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Theo dõi, nghiên cứu tình hình chính trị, chính sách, luật pháp, kinh tế, thương mại, công nghiệp, hệ thống và tập quán kinh doanh của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ trách; nghiên cứu và dự báo cung, cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ (đặc biệt là các hàng hóa có tác động lớn đến thị trường trong nước) của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ trách.
2. Tổng hợp và báo cáo Bộ về tình hình phát triển và thực hiện chính sách quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ khu vực phụ trách; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất với Bộ trưởng các chủ trương, cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế, công nghiệp, thương mại, phát triển xuất khẩu và cân bằng cán cân thương mại với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực, các tổ chức kinh tế, thương mại, công nghiệp quốc tế thuộc khu vực phụ trách theo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam và phù hợp với luật pháp, tập quán của nước sở tại và quốc tế.
3. Phát hiện và nghiên cứu các rào cản của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, chủ trì hoặc tham gia kiến nghị các biện pháp nhằm tháo gỡ rào cản và giải quyết các vướng mắc, tranh chấp thương mại; đàm phán, thương lượng với nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường các nước, vùng lãnh thổ thuộc khu vực phụ trách.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan, tham gia soạn thảo và đàm phán cấp chuyên viên các hiệp định, nghị định thư, thỏa thuận kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế, thương mại, công nghiệp theo phân công để chuẩn bị cho Bộ trưởng hoặc Chính phủ tiến hành đàm phán, ký kết văn bản.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chính sách, các cam kết quốc tế của Việt Nam trong các hiệp định, nghị định thư và văn bản thỏa thuận về kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế, thương mại và công nghiệp theo phân công của Bộ trưởng.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan của Việt Nam và nước ngoài chuẩn bị nội dung và tham gia các kỳ họp Ủy ban hợp tác liên Chính phủ, các tiểu ban hỗn hợp, các diễn đàn về kinh tế, thương mại, công nghiệp giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế thuộc khu vực phụ trách và theo phân công của Bộ trưởng.
7. Thay mặt Bộ trưởng về giao dịch quốc tế trong lĩnh vực thương mại; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tiếp xúc và làm việc với các đối tác nước ngoài có liên quan, để trao đổi thông tin, giải đáp và giải quyết các tranh chấp, các vấn đề, vụ, việc liên quan đến quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức kinh tế thuộc thị trường được phân công theo thẩm quyền hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.
8. Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các Thương vụ và các cán bộ biệt phái của Bộ công tác tại các Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại các nước thuộc khu vực phụ trách về chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước sở tại; phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ trong việc đánh giá năng lực cán bộ, cử hoặc kéo dài nhiệm kỳ, khen thưởng hoặc kỷ luật đối với cán bộ công tác nhiệm kỳ tại nước ngoài, phân bổ và quyết toán kinh phí đặc thù.
9. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ, hướng dẫn cho thương nhân Việt Nam thực hiện chính sách kinh tế, thương mại, hiệp định thương mại, phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ với thị trường khu vực phụ trách; hướng dẫn cho thương nhân nước ngoài thuộc khu vực phụ trách tìm hiểu môi trường và cơ hội kinh doanh tại Việt Nam.
10. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; chuẩn bị nội dung, chương trình công tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ thuộc phạm vi nhiệm vụ công tác được phân công.
11. Chủ trì hoặc phối hợp với Cục Xúc tiến Thương mại, các tổ chức có liên quan khác thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại tại các nước thuộc khu vực phụ trách.
12. Quản lý và thực hiện hoạt động hội nhập kinh tế, công nghiệp, thương mại theo khu vực thị trường được phân công.
13. Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ trong công tác đối ngoại, quan hệ với cơ quan thông tin, truyền thông trong nước và ngoài nước khi được ủy quyền.
14. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Lãnh đạo Bộ về công tác doanh nghiệp Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động tại các nước thuộc khu vực thị trường phụ trách.
15. Lập báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp của Việt Nam với các nước và thị trường tại các nước thuộc khu vực phụ trách.
16. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hợp tác quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế, kế hoạch và chương trình tham gia các tổ chức quốc tế, các quan hệ kinh tế song phương, các tổ chức phi chính phủ thuộc khu vực phụ trách; các quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào, tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác của Bộ theo phân công.
17. Thực hiện nhiệm vụ thường trực một số phân ban Việt Nam theo phân công trong các ủy ban hỗn hợp cấp Chính phủ do Lãnh đạo Bộ giữ chức Chủ tịch; các Tiểu ban, Tổ Công tác hỗn hợp hoặc hợp tác song phương theo thẩm quyền.
18. Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp thông tin đánh giá về các nước, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, ngành hàng và cá nhân có yếu tố nước ngoài; cung cấp thông tin và hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đầu tư, đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ; đàm phán ký kết và quản lý các hợp đồng kinh tế với nước ngoài theo quy định của pháp luật thuộc khu vực phụ trách.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
5. VỤ THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU - CHÂU MỸ
I. Vị trí và chức năng
Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về chính sách và phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp của Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực, các tổ chức kinh tế thương mại, công nghiệp thuộc khu vực Châu Âu và Châu Mỹ theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Theo dõi, nghiên cứu tình hình chính trị, chính sách, luật pháp, kinh tế, thương mại, công nghiệp, hệ thống và tập quán kinh doanh của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ trách; nghiên cứu và dự báo cung, cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ (đặc biệt là các hàng hóa có tác động lớn đến thị trường trong nước) của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ trách.
2. Tổng hợp và báo cáo Bộ về tình hình phát triển và thực hiện chính sách quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ trách; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất với Bộ trưởng các chủ trương, cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế, công nghiệp, thương mại, phát triển xuất khẩu và cân bằng cán cân thương mại với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực, các tổ chức kinh tế, thương mại, công nghiệp quốc tế thuộc khu vực phụ trách theo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam và phù hợp với luật pháp, tập quán của nước sở tại và quốc tế.
3. Phát hiện và nghiên cứu các rào cản của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; chủ trì hoặc tham gia kiến nghị các biện pháp nhằm tháo gỡ rào cản và giải quyết các vướng mắc, tranh chấp thương mại; đàm phán, thương lượng với nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường các nước, vùng lãnh thổ thuộc khu vực phụ trách.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan, tham gia soạn thảo và đàm phán cấp chuyên viên các hiệp định, nghị định thư, thỏa thuận kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế, thương mại, công nghiệp theo phân công, để chuẩn bị cho Bộ trưởng hoặc Chính phủ tiến hành đàm phán, ký kết các văn bản.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chính sách, các cam kết quốc tế của Việt Nam trong các hiệp định, nghị định thư và văn bản thỏa thuận về kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế, thương mại và công nghiệp theo phân công của Bộ trưởng.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan của Việt Nam và nước ngoài chuẩn bị nội dung và tham gia các kỳ họp Ủy ban hợp tác liên Chính phủ, các tiểu ban hỗn hợp, các diễn đàn về kinh tế, thương mại, công nghiệp giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế thuộc khu vực phụ trách và theo phân công của Bộ trưởng.
7. Thay mặt Bộ trưởng về giao dịch quốc tế trong lĩnh vực thương mại; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tiếp xúc và làm việc với các đối tác nước ngoài có liên quan, để trao đổi thông tin, giải đáp và giải quyết các tranh chấp, các vấn đề, vụ, việc liên quan đến quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức kinh tế thuộc thị trường được phân công theo thẩm quyền hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.
8. Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các Thương vụ và các cán bộ biệt phái của Bộ, công tác tại các Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại các nước thuộc khu vực phụ trách về chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước sở tại; phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ trong việc đánh giá năng lực cán bộ, cử hoặc kéo dài nhiệm kỳ, khen thưởng hoặc kỷ luật đối với cán bộ công tác nhiệm kỳ tại nước ngoài, phân bổ và quyết toán kinh phí đặc thù.
9. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ, hướng dẫn cho thương nhân Việt Nam thực hiện chính sách kinh tế, thương mại, hiệp định thương mại, phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ với thị trường khu vực phụ trách; hướng dẫn cho thương nhân nước ngoài thuộc khu vực phụ trách tìm hiểu môi trường và cơ hội kinh doanh tại Việt Nam.
10. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; chuẩn bị nội dung, chương trình công tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ thuộc phạm vi nhiệm vụ công tác được phân công.
11. Chủ trì hoặc phối hợp với Cục Xúc tiến Thương mại, các tổ chức có liên quan khác, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại tại các nước thuộc khu vực phụ trách.
12. Quản lý và thực hiện hoạt động hội nhập kinh tế, công nghiệp, thương mại theo khu vực thị trường được phân công.
13. Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ trong công tác đối ngoại, quan hệ với cơ quan thông tin, truyền thông trong nước và ngoài nước khi được ủy quyền.
14. Đầu mối chủ trì thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Lãnh đạo Bộ về công tác doanh nghiệp Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi nhiệm vụ công tác được phân công.
15. Lập báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp của Việt Nam với các nước và thị trường tại các nước thuộc khu vực phụ trách.
16. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hợp tác quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế, kế hoạch và chương trình tham gia các tổ chức quốc tế, các quan hệ kinh tế song phương, các tổ chức phi chính phủ thuộc khu vực phụ trách.
17. Thực hiện nhiệm vụ thường trực một số phân ban Việt Nam theo phân công trong các Ủy ban hỗn hợp cấp Chính phủ do Lãnh đạo Bộ giữ chức Chủ tịch; các Tiểu ban, Tổ Công tác hỗn hợp hoặc hợp tác song phương theo thẩm quyền.
18. Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp thông tin đánh giá về các nước, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, ngành hàng và cá nhân có yếu tố nước ngoài; cung cấp thông tin và hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đầu tư, đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ; đàm phán ký kết và quản lý các hợp đồng kinh tế với nước ngoài theo quy định của pháp luật thuộc khu vực phụ trách.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
6. VỤ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN
I. Vị trí và chức năng
Vụ Chính sách thương mại đa biên là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về hội nhập kinh tế, thương mại trong khuôn khổ hợp tác với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ASEAN, giữa ASEAN và các bên đối tác (ASEAN+); Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC); Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM); Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hiệp Quốc (UNCTAD) và các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế khác và đàm phán các điều ước quốc tế về thương mại theo phân công của Bộ trưởng.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các Tổ chức quốc tế khác:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chủ trương, cơ chế, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế trong khuôn khổ WTO, APEC, ASEM và các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế khác để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt theo sự phân công của Bộ;
b) Tổng hợp, xây dựng và trình Bộ trưởng hoặc Trưởng đoàn đàm phán Chính phủ phê duyệt phương án tổ chức đàm phán, ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế đa phương hoặc khu vực về thương mại và các tổ chức quốc tế khác theo phân công của Bộ;
c) Giúp Bộ thực hiện đại diện lợi ích thương mại của Việt Nam, đề xuất phương án và tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến kinh tế - thương mại của Việt Nam tại WTO, APEC, ASEM và tại các tổ chức, diễn đàn kinh tế quốc tế khác theo phân công của Bộ;
d) Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng và hướng dẫn thực hiện chính sách trong nước liên quan đến các cam kết về kinh tế - thương mại của Việt Nam trong khuôn khổ WTO, APEC, ASEM và các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế theo sự phân công của Bộ;
đ) Chủ trì hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp về kinh tế - thương mại trong khuôn khổ WTO theo phân công của Bộ;
e) Chủ trì hoặc tham gia tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
g) Giúp Bộ trưởng đảm nhận vai trò Trưởng SOM của Việt Nam trong APEC; Trưởng SOMTI của Việt Nam trong ASEM theo sự phân công của Bộ;
h) Tiếp nhận và tổ chức quản lý, điều phối các khoản hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài có liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế theo sự phân công của Bộ trưởng.
2. Về hội nhập kinh tế ASEAN:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, soạn thảo tờ trình, đề án, trình Bộ trưởng để trình Chính phủ hoặc Bộ Chính trị về các định hướng, chiến lược của Việt Nam tham gia hợp tác kinh tế ASEAN và cùng các nước ASEAN tham gia hợp tác kinh tế ASEAN+;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan, soạn thảo văn kiện, đề xuất phương án đàm phán và giúp Bộ trưởng đàm phán, ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+ được Chính phủ giao;
c) Nghiên cứu các quy định, theo dõi, tham gia các hoạt động hợp tác kinh tế của ASEAN, các tổ chức, diễn đàn kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực khác mà Việt Nam cùng ASEAN tham gia để đề xuất với Bộ trưởng các giải pháp, biện pháp thực hiện quyền và nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia;
d) Tổng hợp thông tin về tình hình hợp tác kinh tế ASEAN, thực hiện vai trò cơ quan đầu mối về hội nhập kinh tế ASEAN, nghiên cứu, đề xuất các phương án, giải pháp giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng Bộ trưởng phụ trách hội nhập kinh tế ASEAN do Thủ tướng Chính phủ giao;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án, triển khai kết quả tham gia các cuộc họp thường niên và các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+ trong các lĩnh vực được giao phụ trách thuộc các cấp (cấp chuyên viên, cấp Vụ, cấp Bộ trưởng, Hội nghị thượng đỉnh) mà Việt Nam tham gia với tư cách là thành viên ASEAN;
e) Chủ trì hoặc tham gia phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức triển khai các cam kết kinh tế, thương mại và các nội dung khác liên quan đến hợp tác kinh tế - thương mại mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+;
g) Thực hiện vai trò cơ quan đầu mối quốc gia của Việt Nam tham gia khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA);
h) Thực hiện vai trò đầu mối quốc gia của Việt Nam tham gia cơ chế tham vấn giải quyết tranh chấp thương mại đầu tư ASEAN (ACT);
i) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý các tranh chấp về kinh tế - thương mại khi triển khai cam kết trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN+;
k) Phối hợp với các Vụ chức năng, các Bộ, ngành có liên quan, đề xuất giải pháp phát triển quan hệ với các thành viên ASEAN, các nước, các tổ chức quốc tế đối tác của ASEAN;
l) Chủ trì hoặc tham gia điều phối các dự án hợp tác mà Việt Nam tham gia trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN+ theo sự phân công của lãnh đạo Bộ;
m) Chủ trì hoặc tham gia điều phối các hoạt động liên quan hội nhập kinh tế quốc tế trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN+ theo sự phân công của lãnh đạo Bộ.
3. Xây dựng và tổng hợp phương án đàm phán và tổ chức đàm phán các điều ước quốc tế về thương mại theo sự phân công của Bộ trưởng.
4. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động WTO, hội nhập kinh tế ASEAN và các tổ chức quốc tế khác thuộc lĩnh vực kinh tế, thương mại và công nghiệp.
5. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hợp tác quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế, kế hoạch và chương trình tham gia các tổ chức quốc tế, các quan hệ kinh tế đa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
Vụ Thị trường trong nước là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về thương mại và thị trường trong nước theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng để phê duyệt, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành cơ chế, chính sách, chiến lược, chương trình, quy hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về thương mại, thị trường trong nước bao gồm thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng dân tộc.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt, ban hành:
a) Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn phát triển các mô hình tổ chức thị trường; loại hình tổ chức phân phối hàng hóa và dịch vụ thương mại có liên quan; kết cấu hạ tầng thương mại theo vùng lãnh thổ, địa phương, ngành, nhóm hoặc mặt hàng theo phân công của Bộ trưởng;
b) Quy định về phương thức giao dịch và loại hình kinh doanh thương mại hiện đại (nhượng quyền thương mại, sở giao dịch hàng hóa, sàn đấu giá hàng hóa, trung tâm logistics, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua truyền hình, qua phát thanh...) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
c) Quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện; về điều kiện kinh doanh hàng hóa, các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí đốt các loại theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;
d) Quy định về quản lý hoạt động phân phối hàng hóa của thương nhân, doanh nghiệp hoạt động thương mại tại thị trường trong nước (loại hình tổ chức phân phối hàng hóa và dịch vụ phân phối hàng hóa, thương mại có liên quan); phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa, xăng dầu, khí đốt các loại, rượu, thuốc lá; quy định về dự trữ lưu thông xăng dầu, khí đốt các loại theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;
đ) Quy định về tổ chức quản lý, mô hình phát triển thương mại miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và đồng bào dân tộc (bao gồm: chợ, chợ biên giới, trung tâm thương mại và cơ sở dịch vụ thương mại có liên quan,...) theo phân công của Bộ trưởng;
e) Quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thương mại và các mặt hàng rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm thực phẩm khác lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật;
g) Quy định chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng dân tộc.
3. Giúp Bộ trưởng tổ chức triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, chương trình, quy hoạch, văn bản quy phạm pháp luật, quy định quản lý về thương mại, thị trường trong nước sau khi được phê duyệt, ban hành.
4. Giúp Bộ trưởng thẩm định, chấp thuận, cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật:
- Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các mặt hàng thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
- Thành lập Sở giao dịch hàng hóa, phê chuẩn Điều lệ hoạt động Sở giao dịch hàng hóa;
- Các loại giấy phép, giấy chứng nhận kinh doanh thương mại khác theo phân công của Bộ trưởng.
5. Giúp Bộ trưởng tổ chức công tác điều tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường trong nước phát triển bền vững; thực hiện nhiệm vụ thường trực Tổ điều hành thị trường trong nước; nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường - giá cả hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa thiết yếu.
6. Giúp Bộ trưởng quản lý, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động và thực hiện pháp luật thị trường trong nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ đối với các thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước.
7. Giúp Bộ trưởng hướng dẫn, quản lý hoạt động của các hội nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và thị trường trong nước theo quy định của pháp luật và tham gia hội nghề nghiệp khi được Bộ trưởng phân công.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trong Bộ thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về thương mại và thị trường trong nước ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ.
9. Tham gia với các đơn vị trong Bộ trong công tác quản lý bán hàng đa cấp, phát triển hoạt động thương mại điện tử và xúc tiến thương mại trong nước.
I. Vị trí và chức năng
Vụ Dầu khí và Than là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về ngành công nghiệp Dầu khí và ngành công nghiệp Than theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn bản quy phạm pháp luật; dự án, đề án; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than theo phân công của Bộ trưởng;
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn và ngắn hạn về công nghiệp dầu khí và công nghiệp than, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, dự án, đề án và công trình quan trọng quốc phòng về công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than;
- Cơ chế, chính sách, lộ trình phát triển ngành công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than;
- Tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
4. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành; tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than.
5. Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương đối với các dự án liên quan đến công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than theo quy định.
6. Theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn, Tổng công ty trong lĩnh vực công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than.
7. Về Dầu khí:
+ Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương để trình Thủ tướng Chính phủ:
- Quy hoạch tổng thể ngành Dầu khí, Quy hoạch hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu, Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp khí;
- Cơ chế, chính sách trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí;
- Báo cáo trữ lượng dầu khí và kế hoạch phát triển mỏ (FDP), kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án chuyển nhượng hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;
- Danh mục các lô dầu khí, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô dầu khí;
- Kế hoạch đấu thầu tổng thể lô dầu khí từng năm, kết quả đấu thầu lô dầu khí (chỉ định thầu, đấu thầu cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi) và hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Phương án triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài;
- Chuyển nhượng hợp đồng dầu khí;
- Trữ lượng dầu khí có tiềm năng thương mại vượt ra ngoài diện tích hợp đồng, hợp nhất mỏ, khai thác phát triển chung;
+ Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương:
- Chương trình, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; kế hoạch kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật;
- Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh đối với các hợp đồng dầu khí;
- Kế hoạch đại cương phát triển mỏ (ODP), kế hoạch phát triển sớm (EDP), kế hoạch thu dọn mỏ dầu khí;
- Công bố các Danh mục các công trình thuộc Quy hoạch phát triển ngành Dầu khí để kêu gọi đầu tư xây dựng.
+ Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các dự án thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối sản phẩm dầu khí, các hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật.
8. Về Công nghiệp than:
+ Thẩm định để Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ:
- Chiến lược, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Than;
- Kế hoạch xuất khẩu than;
- Cơ chế, chính sách trong thăm dò, khai thác, chế biến và kinh doanh than;
+ Thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương:
- Quy hoạch chi tiết các vùng than, Quy hoạch khai thác và sử dụng than bùn trên phạm vi cả nước;
- Công bố các Danh mục các công trình thuộc Quy hoạch phát triển ngành Than để kêu gọi đầu tư xây dựng;
- Đề án cấp than cho các nhà máy điện;
- Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ công tác xuất, nhập khẩu than;
- Tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành; định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá chuyên ngành Than;
- Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn than xuất khẩu;
- Các giải pháp liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng, kinh doanh than;
- Quy định về việc quản lý hệ số thu hồi trong khai thác, chế biến than ;
- Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục ngừng, giảm cung cấp than đối với bên bán than; ngừng cung cấp hoặc giảm khối lượng cung cấp than đối với các hộ sử dụng than;
+ Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả thăm dò, khai thác, tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu;
+ Tổ chức quản lý và kiểm tra việc thực hiện các hoạt động đầu tư, khai thác, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến và kinh doanh than theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
9. VỤ TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I. Vị trí và chức năng
Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Phát triển bền vững theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn bản quy phạm pháp luật; dự án, đề án; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững theo phân công của Bộ trưởng;
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn và ngắn hạn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, chương trình quốc gia, chương trình hành động, dự án, đề án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững;
- Cơ chế, chính sách, lộ trình phát triển sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững;
- Tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành; tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
4. Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, mua sắm công thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương đối với các dự án liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững theo quy định.
5. Theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn, Tổng công ty trong lĩnh vực Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững.
6. Về Tiết kiệm năng lượng:
- Xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình, kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và tổ chức thực hiện;
- Giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả từ Trung ương đến địa phương; tổ chức hướng dẫn, triển khai, giám sát, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật;
- Tổ chức xây dựng, hướng dẫn, triển khai thực hiện các chương trình, dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được phê duyệt;
- Đầu mối về tổ chức, phát triển mạng lưới quản lý, sử dụng năng tiết kiệm và hiệu quả từ Trung ương đến địa phương nhằm thống nhất triển khai có hiệu quả các chương trình tiết kiệm năng lượng trong phạm vi cả nước;
- Biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo, nâng cao nhận thức và kỹ năng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các cơ sở sử dụng năng lượng và cộng đồng, cập nhật và giới thiệu các phương pháp luận, kỹ năng, phương tiện, thiết bị công nghệ mới phục vụ thúc đẩy các hoạt động tiết kiệm năng lượng;
- Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu về năng lượng quốc gia phục vụ công tác quản lý năng lượng nói chung và các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Đầu mối về hợp tác quốc tế trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đề xuất tiếp nhận, triển khai hợp tác song phương và đa phương của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tổ chức ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
7. Về Phát triển bền vững:
- Xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình, kế hoạch tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương và tổ chức thực hiện;
- Giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương từ Trung ương đến địa phương;
- Tổ chức xây dựng, hướng dẫn, triển khai thực hiện các chương trình, dự án về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương đã được phê duyệt;
- Biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo, nâng cao nhận thức và kỹ năng về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương cho các cơ sở công nghiệp, thương mại và cộng đồng, cập nhật và giới thiệu các phương pháp luận, kỹ năng, phương tiện, thiết bị công nghệ mới phục vụ tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương;
- Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu về phát triển bền vững ngành Công Thương phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Đầu mối về hợp tác quốc tế trong hoạt động tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương. Đề xuất tiếp nhận, triển khai hợp tác song phương và đa phương của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương.
8. Về ứng phó biến đổi khí hậu:
a) Giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án, hoạt động và quản lý kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
9. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo phát triển bền vững của Bộ Công Thương.
10. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động trong lĩnh vực tăng trưởng xanh và phát triển bền vững; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
Vụ Tổ chức cán bộ là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về công tác tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ; bảo vệ chính trị nội bộ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phát triển nguồn nhân lực của ngành Công Thương; chính sách lao động, tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về tổ chức bộ máy và biên chế:
a) Trình Bộ trưởng để trình cấp có thẩm quyền quyết định: Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Tổng cục; thành lập, nâng cấp, tổ chức lại, giải thể Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định; ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;
b) Tổng hợp, trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt:
- Đề án tổng thể về tổ chức bộ máy của Bộ Công Thương;
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của các Vụ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật; phân công, phân cấp cho các tổ chức trực thuộc Bộ;
- Dự thảo trình Bộ trưởng ban hành thông tư hướng dẫn chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ngành Công Thương của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
- Thực hiện xếp hạng đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành Công Thương;
- Quản lý biên chế, duyệt số lượng vị trí việc làm của các cơ quan hành chính thuộc Bộ theo quy định. Duyệt danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức hàng năm đối với Tổng cục, Cục và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;
2. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tổng hợp, xây dựng, trình Bộ trưởng:
- Công tác quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; kế hoạch luân chuyển đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ; phương án cán bộ, nhân sự do cấp trên quản lý;
- Quy trình quản lý và quy chế phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
- Quy định thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Thứ trưởng và tương đương, Chủ tịch Hội đồng thành viên của Tập đoàn kinh tế và quyết định lương thưởng, phụ cấp và các chính sách khác của chức danh này theo quy định của pháp luật;
- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, đánh giá, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cấp Trưởng, cấp Phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương của các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các chức danh khác theo quy định của Bộ; cử cán bộ biệt phái theo quy định của pháp luật; công nhận hội đồng trường đối với các Trường thuộc Bộ;
- Đầu mối về công tác Thương vụ; cử, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, kỷ luật đối với công chức đi công tác nhiệm kỳ nước ngoài và quyết định lương thưởng, phụ cấp và các chính sách khác của chức danh này theo quy định của pháp luật;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các chính sách khác đối với các chức danh Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành tại các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100 % vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
- Chỉ định, miễn nhiệm, đánh giá, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các chính sách khác của Người đại diện vốn nhà nước tại các công ty cổ phần do Bộ được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành quy định, hệ thống chức danh đầy đủ, tiêu chuẩn ngạch công chức hành chính của Bộ Công Thương; tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo quản lý đối với các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp thuộc Bộ hoặc được giao quản lý; tổ chức, hướng dẫn thực hiện sau khi được ban hành;
c) Trình Bộ trưởng quyết định cử các đoàn, cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, hội thảo, tham quan, hội chợ ở nước ngoài; giải quyết thủ tục cho cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Bộ và cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ quản lý ở các đơn vị đi nước ngoài về việc riêng theo quy định phân cấp của Bộ và của pháp luật;
d) Giúp Bộ trưởng thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ theo phân cấp;
đ) Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Bộ và cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ quản lý theo quy định;
e) Tham mưu, thực hiện các biện pháp tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với các tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Bộ quản lý và các đối tượng khác theo phân cấp và quy định của pháp luật. Tổng hợp, trình Bộ trưởng việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
3. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực:
a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt và phối hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nhân lực của ngành Công Thương, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đáp ứng yêu cầu nhân lực của Ngành;
b) Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng các kiến thức về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Công Thương;
c) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
d) Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường thuộc Bộ; chủ trì phê duyệt kế hoạch đào tạo bằng nguồn kinh phí từ ngân sách; định kỳ tổ chức tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của ngành Công Thương;
đ) Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo và dạy nghề theo quy định;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức, quản lý các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền của Bộ;
g) Đầu mối thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các trường thuộc Bộ và Trung tâm Y tế - Môi trường lao động Công Thương.
4. Về sắp xếp và kiểm tra, giám sát doanh nghiệp:
a) Trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, quyết định:
- Về Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100 % vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
- Thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển sở hữu, phân loại, xếp hạng, xếp loại đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
- Giao nhiệm vụ cho Người đại diện phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước quyết định những nội dung về Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ; mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản.
b) Thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng, đánh giá trong việc quản lý, điều hành đối với người quản lý doanh nghiệp tại các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100 % vốn nhà nước thuộc Bộ và đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
5. Về chính sách lao động, tiền lương:
a) Xây dựng, trình Bộ để kiến nghị với Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ đối với các nghề đặc thù của ngành công thương; giải quyết các vướng mắc về chính sách, chế độ lao động, tiền lương liên quan đến người lao động đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo phân cấp;
b) Phê duyệt việc thực hiện tiền lương, thưởng, thu nhập đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100% vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần do Bộ là chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. Kiểm tra, tổng hợp báo cáo lao động, tiền lương, thưởng, thu nhập; đầu mối thống kê, báo cáo lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trực thuộc Bộ theo quy định;
c) Tham mưu, tổ chức thực hiện nâng bậc lương, chế độ thôi việc, bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và các chế độ khác của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ theo quy định.
6. Thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Vụ theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải cách hành chính của Bộ.
7. Trình Bộ trưởng quyết định công nhận Ban vận động về thành lập hội và ý kiến về việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định của pháp luật.
8. Giúp Bộ làm thường trực:
a) Các Ban: Bảo vệ chính trị nội bộ; Vì sự tiến bộ của phụ nữ; Dân số, kế hoạch hóa gia đình; Ban Chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực và đào tạo theo nhu cầu xã hội;
b) Hội đồng xét và đề nghị tặng các danh hiệu nhà giáo.
c) Các Hội đồng: Lương; Tuyển dụng, nâng ngạch và chuyển ngạch công chức; Kỷ luật; Hội đồng xét và đề nghị tặng các danh hiệu nhà giáo.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo công tác thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành Công Thương, bao gồm: tổ chức thực hiện công tác xây dựng, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành Công Thương.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ lập chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức triển khai và đôn đốc các đơn vị thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;
c) Tham gia ý kiến và thẩm định về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng đề nghị cơ quan, tổ chức góp ý kiến, Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến tham gia đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương gửi lấy ý kiến theo phân công của Bộ trưởng.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật:
a) Lập kế hoạch và tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát; giúp Bộ đôn đốc kiểm tra việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
b) Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật mới có liên quan đến hoạt động của Bộ;
c) Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị thuộc Bộ, đề xuất với Bộ trưởng lĩnh vực văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát;
d) Trực tiếp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;
đ) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo khoa học về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương;
e) Tổng hợp, trình Bộ trưởng phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
g) Chuẩn bị, trình Bộ trưởng ý kiến tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do các cơ quan gửi lấy ý kiến;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng các tổng tập, tuyển tập văn bản quy phạm pháp luật;
i) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện việc hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trực thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Pháp luật thuộc Văn phòng Chính phủ trong việc kiểm tra văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng;
c) Làm đầu mối thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng ban hành hoặc liên tịch ban hành;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, kiểm tra văn bản do Bộ trưởng ban hành có chứa yếu tố quy phạm pháp luật không ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa yếu tố quy phạm pháp luật do đơn vị, cá nhân thuộc Bộ ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng;
đ) Hợp tác trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trực thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản của Bộ;
g) Xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
h) Tổ chức mạng lưới thông tin; xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ;
i) Đề xuất với Bộ trưởng, thực hiện việc sơ kết, tổng kết, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại tố cáo về kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền;
k) Chuẩn bị các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Căn cứ chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật theo từng giai đoạn của Chính phủ, yêu cầu nhiệm vụ của Bộ và nhu cầu thông tin pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức trong Bộ. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có đối tượng thi hành rộng, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan hữu quan triển khai, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành và các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức thích hợp;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị. Tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật; xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của Bộ; xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật;
đ) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chỉ đạo của Bộ trưởng và thông báo cho Bộ Tư pháp kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
5. Về công tác theo dõi thi hành và kiểm tra thực hiện pháp luật:
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện pháp luật của cán bộ, công chức do Bộ quản lý, Chương trình theo dõi thi hành pháp luật hoặc kế hoạch đột xuất về theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật trong Bộ, tổng kết đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức trong ngành để kiến nghị Bộ về biện pháp xử lý;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách;
d) Thực hiện các hoạt động thu thập thông tin, tổ chức kiểm tra theo dõi thi hành pháp luật, điều tra khảo sát thi hành pháp luật về: tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật; tình hình công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật; tình hình tuân thủ pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ để đánh giá thực trạng thi hành pháp luật của tổ chức, cá nhân; kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; hoàn thiện cơ chế hỗ trợ điều kiện bảo đảm thi hành văn bản trên thực tế và kiến nghị phương án sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác theo dõi thi hành pháp luật và áp dụng pháp luật, tham gia ý kiến về việc xử lý vi phạm pháp luật trong ngành;
e) Định kỳ hoặc đột xuất xây dựng Báo cáo của Bộ về công tác theo dõi thi hành pháp luật gửi cơ quan có thẩm quyền;
g) Kiến nghị với Bộ về các biện pháp phòng ngừa, khắc phục vi phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế thực hiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương.
6. Về công tác pháp luật quốc tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng về việc đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt, phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
b) Phối hợp soạn thảo, đàm phán, đóng góp ý kiến đối với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến lĩnh vực do Bộ quản lý;
c) Chủ trì đàm phán các nội dung liên quan đến pháp lý - thể chế và giải quyết tranh chấp đối với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến lĩnh vực do Bộ quản lý;
d) Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
đ) Chủ trì, phối hợp thực hiện việc tập huấn, phổ biến, tuyên truyền điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
e) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp trong các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
g) Phối hợp chuẩn bị nội dung và giúp Bộ trưởng đàm phán các hiệp định thương mại song phương và đa phương;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế ở các đơn vị thuộc Bộ và các doanh nghiệp mà Bộ đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Về công tác bồi thường của Nhà nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực quản lý của Bộ, bao gồm:
- Hướng dẫn đơn vị có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường;
- Có ý kiến về việc: xử lý các yêu cầu bồi thường của Nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực quản lý của Bộ;
- Theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
b) Hàng năm, phối hợp với Vụ Tài chính xây dựng dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực quản lý của Bộ;
c) Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, gửi cơ quan có thẩm quyền.
10. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Bộ theo quy định của pháp luật.
11. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình công tác pháp chế trong ngành Công Thương.
12. Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng khen thưởng hoặc để Bộ trưởng đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ Công Thương (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Bộ có con dấu riêng để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Công Thương.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Thanh tra Sở Công Thương; hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, nghiệp vụ đối với các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân.
7. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
10. Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
11. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
12. Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng.
13. Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về Phòng, chống tội phạm của Bộ Công Thương (Ban Chỉ đạo 138).
14. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất đánh giá tình hình về thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong ngành Công Thương.
15. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong lĩnh vực được phân công quản lý về thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100% vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
Văn phòng Bộ là Cơ quan giúp việc trực tiếp lãnh đạo Bộ, có chức năng tổng hợp, điều phối hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo chương trình, kế hoạch làm việc của Lãnh đạo Bộ; tham mưu cho Lãnh đạo Bộ về công tác tổng hợp, thi đua khen thưởng, cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính, bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí tuyên truyền, xuất bản, văn thư, lưu trữ; thực hiện các công tác hành chính, lễ tân, quản trị, kế toán - tài chính, an ninh, quốc phòng, bảo vệ của Cơ quan Bộ, quản lý cơ sở vật chất và các phương tiện làm việc; nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Cơ quan Bộ.
Văn phòng Bộ có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Chánh Văn phòng Bộ thực hiện nhiệm vụ Chủ tài khoản của Cơ quan Bộ theo quyết định của Bộ trưởng.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong công tác điều hành các hoạt động của Bộ; thực hiện công tác thư ký tổng hợp giúp việc cho Lãnh đạo Bộ; xây dựng và đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; lập báo cáo tổng hợp định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện công tác của Bộ; ban hành thông báo, biên bản các hội nghị, cuộc họp của lãnh đạo Bộ; theo dõi đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị, kết luận và các nhiệm vụ được lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ; thực hiện các quy chế phối hợp công tác với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
2. Thường trực công tác cải cách hành chính của Bộ Công Thương, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính; phụ trách Văn phòng “một cửa” về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của Cơ quan Bộ; chủ trì việc xây dựng, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và giai đoạn; chủ trì việc duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Cơ quan Bộ; chủ trì việc xây dựng, thực hiện chương trình 5S trong Cơ quan Bộ; xây dựng các quy chế, nội quy của Cơ quan Bộ nhằm đảm bảo tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Công Thương theo quy định của pháp luật.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ Công Thương: Tham mưu cho Bộ trưởng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương, cụ thể hóa chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của ngành Công Thương; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của ngành Công Thương; giúp Bộ trưởng tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng theo phong trào, thường xuyên, theo từng thời kỳ, theo niên hạn trong phạm vi quản lý của Bộ; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; giúp Bộ trưởng tổ chức sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới hình thức và nội dung công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định và đề xuất các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật và quy chế khen thưởng của Bộ Công Thương.
5. Tổ chức quản lý và hướng dẫn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ; bảo đảm việc ban hành các văn bản của Bộ theo đúng thể thức và thủ tục quy định; tiếp nhận, chuyển giao, luân chuyển công văn đi, đến và quản lý việc sử dụng con dấu của Bộ và của Văn phòng Bộ; kiểm tra và chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính đối với các văn bản do Bộ ban hành; tổ chức in ấn tài liệu phục vụ công tác của Bộ; quản lý công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu của Cơ quan Bộ; tổ chức phục vụ khai thác hồ sơ tài liệu lưu trữ của Bộ.
6. Quản lý và đảm bảo cơ sở vật chất, tài sản, phương tiện, trang thiết bị và điều kiện làm việc của Cơ quan Bộ; phụ trách công tác xây dựng cơ bản và sửa chữa trụ sở Cơ quan Bộ; quản lý xe ô tô phục vụ công tác của Cơ quan Bộ; đôn đốc, triển khai việc thực hiện nội quy của cơ quan.
7. Quản lý kinh phí hoạt động của Cơ quan Bộ; lập dự toán và tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách Cơ quan Bộ theo quy định; phân tích, đánh giá hiệu quả chi ngân sách cho các hoạt động của Cơ quan Bộ; quản lý quỹ và giải quyết các thủ tục về kinh phí phục vụ hoạt động của Cơ quan Bộ, các nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường, chương trình mục tiêu quốc gia và kinh phí sự nghiệp khác giao qua Văn phòng Bộ; chủ trì kiểm tra việc thanh quyết toán các nguồn kinh phí nêu trên theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý công tác báo chí, xuất bản trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại; đầu mối quan hệ và cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng; đầu mối giúp lãnh đạo Bộ tổ chức các cuộc họp báo với cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài nước; thực hiện việc điểm báo phục vụ lãnh đạo Bộ và thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề được nêu trên báo chí.
9. Tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng các dịch vụ mạng và tài nguyên mạng, các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống mạng của Cơ quan Bộ. Xây dựng, quản lý Trung tâm tích hợp dữ liệu của Cơ quan Bộ; Xây dựng và quản lý vận hành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Cơ quan Bộ.
10. Thực hiện công tác lễ tân và hậu cần phục vụ các hội nghị, cuộc họp, làm việc của Bộ; công tác lễ tân, hậu cần phục vụ các đoàn khách trong nước và quốc tế đến làm việc tại Bộ và công tác hậu cần phục vụ các đoàn công tác của Bộ.
11. Tham mưu, phối hợp tổ chức thực hiện công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, phòng chống cháy, nổ, bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh lao động, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội tại Cơ quan Bộ.
12. Thường trực Ban Chỉ đạo về công tác Quốc phòng, An ninh của Bộ, Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện công tác Quốc phòng, An ninh tại Bộ Công Thương. Tham mưu cho Ban Cán sự Đảng, cấp ủy Đảng, Bộ trưởng quản lý về công tác quốc phòng, quân sự; phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ về công tác Quốc phòng và An ninh, động viên quốc phòng và các công tác khác liên quan về quốc phòng của Bộ theo quy định.
13. Quản lý Văn phòng đại diện của Văn phòng Bộ tại Thành phố Đà Nẵng. Thực hiện công tác hậu cần và chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm các hoạt động của Bộ tại Thành phố Đà Nẵng và các địa phương khu vực miền Trung.
14. Chủ trì xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí đoàn vào, đoàn ra, hội nghị, hội thảo quốc tế hàng năm, tổ chức các đoàn Lãnh đạo Bộ đi công tác nước ngoài; chủ trì tổng hợp việc xây dựng, thông báo và theo dõi thực hiện kế hoạch đoàn vào, đoàn ra hàng năm của Bộ.
15. Đầu mối thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành Công Thương.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Công tác phía Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác quản trị nội bộ của Bộ và thực hiện nhiệm vụ phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Công Thương tại các tỉnh phía Nam (Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông Nam bộ và Tây Nam bộ) về công tác chuyên môn, đối ngoại, cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách ngành Công Thương, bảo đảm các điều kiện vật chất, hậu cần cho hoạt động của Bộ Công Thương, Bộ trưởng tại địa bàn các tỉnh phía Nam.
2. Cục Công tác phía Nam có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1 .Tham mưu và thực hiện nhiệm vụ giúp Bộ trưởng:
a) Tham gia, phối hợp với các Vụ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ đôn đốc, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Bộ tại các tỉnh phía Nam theo phân công của Bộ;
b) Phối hợp các đơn vị thuộc Bộ tham gia xây dựng đề án, dự án, các báo cáo phát triển công nghiệp, thương mại, kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long theo phân công của Bộ trưởng;
c) Tham dự các cuộc họp, làm việc do các Bộ, ngành, địa phương mời, theo sự ủy quyền của Bộ trưởng và có trách nhiệm báo cáo Bộ về nội dung, kết luận các cuộc họp đó để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ và của Bộ trưởng;
d) Tham gia hệ thống đối thoại doanh nghiệp (về lĩnh vực công nghiệp và thương mại) do Chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam tổ chức;
đ) Thường trực Tiểu ban công tác phòng chống lụt, bão, phòng cháy, chữa cháy của Bộ tại các tỉnh phía Nam;
e) Chủ trì hoặc tham gia đoàn công tác, đoàn kiểm tra chuyên ngành, tổ giám sát, kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền của Bộ đối với các đơn vị, tổ chức liên quan tại các tỉnh phía Nam, theo phân công của Bộ.
2. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong công tác đối ngoại trong nước và quốc tế tại các tỉnh phía Nam:
a) Giữ mối quan hệ công tác với các cơ quan ngoại giao (Lãnh sự quán, Thương vụ các nước) có trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Thực hiện công tác lễ tân, tiếp và làm việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc phạm vi công tác đối ngoại của Bộ Công Thương theo phân công của Bộ.
3. Bảo đảm cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách ngành Công Thương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Công Thương tại các tỉnh phía Nam:
a) Cung cấp thông tin, theo dõi, tổng hợp tình hình, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất; kiến nghị, đề xuất phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Bộ và của Bộ trưởng về thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, những nhiệm vụ trọng tâm cần thiết tập trung chỉ đạo, điều hành thuộc địa bàn các tỉnh phía Nam;
b) Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền cơ chế, chính sách của ngành Công Thương; thông báo văn bản, biên bản các hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Bộ với các đơn vị ở các tỉnh phía Nam theo phân công; bảo đảm thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ và của Bộ trưởng đối với các đơn vị thuộc Ngành tại các tỉnh phía Nam;
c) Giúp Bộ trưởng thực hiện công tác phối hợp giữa Bộ Công Thương với các cơ quan Đảng, chính quyền, các Sở Công Thương tại các tỉnh phía Nam thuộc địa bàn phụ trách;
d) Xây dựng và tổ chức quản lý website của Cục theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Văn phòng Bộ quản lý việc sử dụng các loại mẫu giấy phép phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ tại các tỉnh phía Nam theo phân công của Bộ.
4. Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của cơ quan. Là đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến Bộ Công Thương đối với các đơn vị thuộc khu vực phía Nam theo ủy quyền của Bộ trưởng.
5. Thực hiện công tác quản trị, bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ các hoạt động của Bộ và của Bộ trưởng theo kế hoạch, chương trình công tác của Bộ tại các tỉnh phía Nam:
a) Phối hợp với Văn phòng Bộ, các cơ quan thuộc Bộ, thực hiện công tác hậu cần, chuẩn bị các điều kiện cần thiết tổ chức và phục vụ các hội nghị, cuộc họp, giao ban, làm việc của Bộ được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam theo nhiệm vụ được Bộ giao và quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các đơn vị tổ chức đón tiếp Lãnh đạo Bộ, các cơ quan thuộc Bộ, các đoàn công tác, đoàn khách trong và ngoài nước đến công tác tại địa bàn phía Nam theo chỉ đạo của Bộ hoặc theo chương trình, kế hoạch công tác được Bộ phê duyệt;
c) Quản lý, khai thác cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, phương tiện, xe ô tô đảm bảo điều kiện làm việc và phục vụ công tác của Bộ theo nhiệm vụ của Cục và quy định của pháp luật;
d) Làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở vật chất của Bộ ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định của Bộ.
6. Xây dựng và thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải cách hành chính của Bộ.
7. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
8. Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật:
a) Lập dự toán và tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Vụ Tài chính;
b) Phối hợp với Vụ Tài chính theo dõi việc sử dụng ngân sách nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp; theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước tại các tỉnh phía Nam khi được Lãnh đạo Bộ phân công.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao và theo sự ủy quyền của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ.
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Điều tiết điện lực là cơ quan trực thuộc Bộ Công thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công thương quản lý nhà nước về điều tiết hoạt động điện lực; tổ chức thực hiện nhiệm vụ điều tiết hoạt động điện lực nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng, sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả và bảo đảm tính công bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
2. Cục Điều tiết điện lực có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các khoản thu phí, lệ phí hoạt động điện lực.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục Điều tiết điện lực thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Công thương để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ban hành:
a) Quy định phương án lập, trình tự, thủ tục ban hành giá bán lẻ điện;
b) Biểu giá bán lẻ điện;
c) Quy định các hành vi vi phạm và hình thức xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hoạt động điện lực.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Công thương phê duyệt hoặc ban hành:
a) Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý Giấy phép hoạt động điện lực;
b) Quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi phí tối thiểu và trình tự thực hiện;
c) Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục ngừng cấp điện, cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện;
d) Đề án thiết kế thị trường điện các cấp độ;
đ) Các quy định về hoạt động của thị trường điện lực, bao gồm: quy định vận hành thị trường điện; quy định lưới điện truyền tải; quy định lưới điện phân phối; quy định đo đếm điện năng; quy định áp dụng hợp đồng mua bán điện mẫu;
e) Các quy định về phương pháp lập, trình tự, thủ tục thẩm định và ban hành các loại giá và phí trong hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật;
g) Quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Công thương chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình và các quy định về điều tiết điện lực sau khi được phê duyệt.
4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về điều tiết điện lực; các văn bản cá biệt; văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ về điều tiết hoạt động điện lực và thị trường điện lực, bao gồm:
a) Thẩm định quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Công bố danh mục các dự án nguồn và lưới điện truyền tải cần đầu tư phát triển hàng năm theo quy định được duyệt; theo dõi việc thực hiện kế hoạch các dự án đầu tư phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối theo quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt;
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực;
d) Ban hành các loại giá và phí của hoạt động điện lực, bao gồm: khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện; giá truyền tải điện; giá phân phối điện; phí tham gia thị trường điện lực; phí giao dịch thị trường; phí điều độ hệ thống điện; phí sử dụng các dịch vụ phụ trợ và các phí khác;
đ) Phê duyệt hợp đồng mua bán điện song phương có thời hạn (Power Purchase Agreement - PPA) do các đơn vị phát điện và mua điện trình;
e) Kiểm tra, giám sát tình hình cung cấp điện và điều hành hệ thống điện để đảm bảo cân bằng cung - cầu điện;
g) Đề xuất các giải pháp khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư phát triển các công trình nguồn điện, lưới điện bảo đảm cân bằng cung - cầu dài hạn và vận hành hệ thống điện ổn định, an toàn, tin cậy có mức độ dự phòng hợp lý, có chi phí sản xuất, vận hành thấp nhất.
h) Xác định, công bố tỷ lệ công suất và điện năng giữa hình thức mua, bán thông qua hợp đồng song phương có thời hạn và mua bán giao ngay cho các đơn vị phát điện cho các cấp độ phát triển của thị trường điện lực;
i) Xác định tình trạng mang tải của lưới điện theo đề nghị của đơn vị điện lực;
k) Phê duyệt phương thức hỗ trợ tài chính các dự án thực hiện quản lý nhu cầu điện (Demand-Side Management - DSM) và tiết kiệm năng lượng (Energy Efficiency - EE);
l) Điều tiết hoạt động của thị trường điện lực; kiến nghị cấp có thẩm quyền các phương án về sáp nhập hoặc chia tách các đơn vị hoạt động điện lực nhằm bảo đảm hoạt động cạnh tranh minh bạch của thị trường điện lực;
m) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện: quy định vận hành thị trường điện lực; Giấy phép hoạt động điện lực; hợp đồng mua bán điện song phương có thời hạn (PPA); biểu giá điện và phí các loại; các chương trình, dự án quản lý nhu cầu điện (DSM) và tiết kiệm năng lượng (EE) được duyệt; các quy định khác của pháp luật về hoạt động điện lực và thị trường điện lực;
6. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; xây dựng chương trình tái cơ cấu ngành điện và mô hình thị trường điện các cấp độ phù hợp với lộ trình hình thành và phát triển thị trường điện lực Việt Nam và trình Bộ trưởng Bộ Công thương để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều tiết điện lực và phát triển thị trường điện lực, các hoạt động liên quan tới liên kết lưới điện khu vực và phát triển thị trường điện lực các nước tiểu vùng sông Mê Kông (Greater Mekong Subregion - GMS) và ASEAN.
8. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động điều tiết điện lực.
9. Tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu của hoạt động điều tiết điện lực và vận hành thị trường ở các cấp độ phát triển của thị trường điện lực.
10. Lập báo cáo hàng năm về tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động điều tiết và vận hành của thị trường điện lực theo quy định.
11. Sử dụng ngân sách nhà nước được cấp, các khoản thu phí và lệ phí cấp phép, ghi điều tiết điện lực và các phí khác theo quy định của pháp luật.
12. Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng tư vấn trong và ngoài nước trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực điều tiết điện lực theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Công thương.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công thương.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công thương giao và theo quy định của pháp luật.
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Công nghiệp là tổ chức của Bộ Công Thương, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về công nghiệp gồm: cơ khí, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản (trừ dầu khí, than và vật liệu xây dựng), công nghiệp điện tử, công nghiệp phần cứng, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác; công nghiệp hỗ trợ; thực hiện hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Cục.
2. Cục Công nghiệp có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt, ban hành hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chiến lược, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
2. Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
3. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, các chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Giúp Bộ trưởng các nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ chức xây dựng thực hiện việc quản lý và phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng), công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp điện tử, công nghiệp phần cứng, công nghiệp công nghệ cao và các ngành công nghiệp khác... theo quy định của pháp luật; Thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, hậu kiểm, gia hạn các loại giấy phép, giấy xác nhận theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và của Cục.
b) Hướng dẫn, triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch ngành được duyệt. Chủ trì việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, quy hoạch ngành theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản nêu trên nếu không còn phù hợp; đề xuất, kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý thuộc ngành.
d) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển ngành, chính sách khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục các sản phẩm cơ khí, luyện kim, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Chủ trì thẩm định, trình Bộ phê duyệt các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của Cục theo thẩm quyền quy định:
- Chủ trì thẩm định các dự án; thẩm định về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư chuyên ngành nhóm A (không phân biệt nguồn vốn) theo quy định;
- Chủ trì thẩm định danh mục các dự án nhóm A, B ngành của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, công ty 100% vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước. Phối hợp góp ý kiến các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý.
e) Tổ chức xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì xây dựng, giải quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng cơ chế, chính sách, biện pháp giải quyết các vấn đề cụ thể về hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu các loại khoáng sản (trừ dầu khí, than và vật liệu xây dựng).
h) Chủ trì thẩm định, trình Bộ cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện do Bộ quản lý theo phân cấp.
i) Chủ trì giúp Bộ trưởng trong lĩnh vực được phân công quản lý việc thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ (100% vốn nhà nước hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước) thuộc ngành theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức triển khai các dự án, đề án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong phạm vi quản lý của Cục.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
7. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ Công Thương.
8. Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp của Bộ Công Thương và quy định của pháp luật.
9. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được giao và các khoản thu khác quy định của pháp luật.
10. Tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ trong công tác lập, thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án ngành công nghiệp có liên quan đến công tác quốc phòng và điều tra, khảo sát năng lực sản xuất quốc phòng của các cơ sở công nghiệp dân sự thuộc lĩnh vực quản lý.
17. CỤC ĐIỆN LỰC VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về Điện lực và Năng lượng tái tạo theo quy định của pháp luật.
2. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp; có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Công Thương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
b) Chiến lược, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, lãnh thổ, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, dự án, đề án và công trình quan trọng quốc phòng về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
c) Cơ chế, chính sách để khuyến khích và đảm bảo phát triển điện lực và năng lượng tái tạo;
d) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
e) Tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, quy định nội bộ, văn bản cá biệt khác thuộc phạm vi quản lý của Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
4. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương đối với các dự án điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo. Thực hiện chức năng Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công Thương đối với công trình, dự án trong lĩnh vực điện lực và năng lượng tái tạo.
5. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các chức năng quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu trong các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước ngành điện lực;
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
7. Về phát triển điện lực:
a) Tổ chức xây dựng và thẩm định để Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành điện, quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo quốc gia;
b) Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch các trung tâm điện lực, quy hoạch bậc thang thủy điện và quy hoạch thủy điện nhỏ các dòng sông;
c) Quản lý và kiểm tra thực hiện các quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt; Thực hiện thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định và phân cấp của thanh tra ngành Công Thương;
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, tổ chức đàm phán để ký kết các hồ sơ dự án, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các dự án, giải quyết các vướng mắc và tranh chấp liên quan tới các dự án điện đầu tư theo hình thức BOT theo quy định của pháp luật.
đ) Thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ thiết kế công trình xây dựng các dự án điện lực và tổ chức kiểm tra công tác nhiệm vụ quản lý chất lượng các công trình điện lực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương theo phân cấp của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn;
8. Về phát triển điện hạt nhân:
a) Xây dựng để Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch địa điểm và kế hoạch phát triển nhà máy điện hạt nhân, lựa chọn địa điểm các nhà máy, chính sách và cơ chế bảo đảm cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân;
b) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc công nhận để áp dụng các quy phạm kỹ thuật tổ máy điện hạt nhân, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, vận hành các nhà máy điện hạt nhân; quy định, hướng dẫn về trình tự, thủ tục cấp và quản lý giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân;
c) Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý dự án, thiết kế, chế tạo, xây dựng, lắp đặt các nhà máy điện hạt nhân, đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật quản lý vận hành các nhà máy điện hạt nhân theo phân công của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
9. Về năng lượng mới và năng lượng tái tạo:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch tiềm năng phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các chương trình mục tiêu quốc gia về năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
b) Tổ chức quản lý và kiểm tra việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
c) Thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ thiết kế công trình xây dựng các dự án năng lượng tái tạo và tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu quản lý chất lượng các công trình xây dựng năng lượng tái tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương theo phân cấp của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn;
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương: vận động và hoàn tất các thủ tục cần thiết để tiếp nhận các dự án ODA cho ngành điện lực; đại diện Việt Nam trong các tổ chức hợp tác quốc tế song phương và đa phương về điện lực theo phân công của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
11. Tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách thu hút nhân lực cho hoạt động của lĩnh vực điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
12. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng tư vấn trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện cải cách hành chính theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Công Thương.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Bộ Công Thương và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao và theo quy định của pháp luật.
18. CỤC CẠNH TRANH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng là tổ chức thuộc Bộ Công Thương có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản đã ban hành có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
4. Về cạnh tranh:
a) Thụ lý, tổ chức điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh để Hội đồng cạnh tranh xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức điều tra, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo các quy định của pháp luật để trình Bộ trưởng quyết định;
d) Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế;
đ) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, các doanh nghiệp độc quyền, về quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, về các trường hợp miễn trừ;
5. Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
a) Tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
c) Công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục.
6. Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
7. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng tư vấn trong và ngoài nước trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của công việc theo quy định của pháp luật.
8. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
9. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và các chính sách có liên quan đến các lĩnh vực cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
10. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng.
11. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực quản lý cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
13. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
14. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Phòng vệ thương mại là tổ chức thuộc Bộ Công Thương có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; đối phó với các vụ kiện trong thương mại quốc tế liên quan đến bán phá giá, trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ theo quy định của pháp luật.
2. Cục Phòng vệ thương mại có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản đã ban hành có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
5. Thụ lý, tổ chức điều tra việc nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam để đề xuất áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời và quyết định áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo kết quả điều tra lên Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện, rà soát việc chấp hành các quyết định áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
9. Cảnh báo sớm các vụ kiện chống bán phá giá; chủ trì hoặc phối hợp với các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng trong việc đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết tranh chấp về các vụ kiện phòng vệ thương mại tại WTO và các tổ chức quốc tế khác.
10. Đầu mối, phối hợp với các Bộ, ngành đối thoại về quy chế kinh tế thị trường với các quốc gia, vùng lãnh thổ; chủ trì hoặc tham gia đàm phán vấn đề cạnh tranh và phòng vệ thương mại trong các điều ước quốc tế về thương mại theo phân công của Bộ trưởng.
11. Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
12. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng tư vấn trong và ngoài nước trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của công việc theo quy định của pháp luật.
13. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
14. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và các chính sách có liên quan đến các lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
15. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
16. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
18. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
19. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
21. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Xúc tiến thương mại là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.
2. Cục Xúc tiến thương mại có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành chương trình, dự án, đề án, chiến lược, kế hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy chế quản lý về hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.
2. Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản thuộc chuyên ngành của Cục và một số văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án, đề án về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.
4. Về xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và ban hành Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, chiến lược, chính sách xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; chỉ đạo, điều phối, phối hợp, hỗ trợ các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ, phi Chính phủ hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật;
c) Trình Bộ trưởng quy định nội dung, điều kiện hoạt động, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động về hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, theo dõi nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho các hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn quốc;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Công Thương về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với bộ phận làm công tác kinh tế, thương mại tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương;
h) Nghiên cứu thị trường nhằm hoạch định chính sách xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và hỗ trợ doanh nghiệp; thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin thị trường phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế;
i) Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương; tổ chức hoạt động giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài; quản lý các Trung tâm giới thiệu sản phẩm, Trung tâm thương mại, Trung tâm/ Văn phòng xúc tiến thương mại của Việt Nam ở nước ngoài.
5. Xây dựng, quản lý Chương trình Truyền hình Công Thương để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.
6. Về quản lý hoạt động Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và ban hành quy định về quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam;
b) Giúp Bộ trưởng hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép của Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
7. Về thương hiệu:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và thực hiện Chương trình Thương hiệu Quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức hướng dẫn, thực hiện chương trình thương hiệu quốc gia; quảng bá hình ảnh đất nước, hình ảnh doanh nghiệp Việt Nam ở trong nước và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
8. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội ngành nghề trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.
9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo phân công của Bộ.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về các văn bản quy phạm pháp luật và nghiệp vụ, chuyên môn về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.
11. Tổ chức nghiên cứu và triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin về xúc tiến thương mại, thương hiệu, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương.
12. Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
13. Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.
14. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.
21. CỤC CÔNG THƯƠNG ĐỊA PHƯƠNG
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Công Thương địa phương là tổ chức của Bộ Công Thương, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khuyến công, cụm công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa; tổng hợp tình hình phát triển thương mại và thị trường tại các địa phương trong cả nước; thực hiện hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Cục.
2. Cục Công Thương địa phương có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt, ban hành hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chiến lược, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
2. Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
3. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, các chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Về công nghiệp địa phương:
a) Chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở địa phương và vùng lãnh thổ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, chương trình, đề án, dự án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở địa phương và vùng lãnh thổ (trừ các dự án do các doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương đầu tư);
c) Tổng hợp kế hoạch, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên các địa bàn; giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án và báo cáo đánh giá tiềm năng, tình hình phát triển công nghiệp; đề xuất định hướng, giải pháp phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của các địa phương và vùng lãnh thổ;
d) Tổ chức xây dựng, thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến hỗ trợ phát triển công nghiệp và thương mại ở trong nước và ngoài nước; các chương trình, đề án khoa học công nghệ, môi trường, sản xuất sạch hơn, vệ sinh an toàn thực phẩm; các dự án phát triển điện nông thôn và năng lượng mới, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng đối với các địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức phổ biến kinh nghiệm về sản xuất, quản lý, khoa học công nghệ, đầu tư, đào tạo, cung cấp thông tin và tổ chức hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu và phát triển sản phẩm công nghiệp địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Đầu mối giúp Bộ trưởng trong các Ban Chỉ đạo phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ.
5. Về khuyến công:
a) Giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Chủ trì xây dựng Chương trình Khuyến công quốc gia từng giai đoạn trình Bộ trưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chủ trì xây dựng đề án, kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công quốc gia hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;
d) Chủ trì xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công;
đ) Giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác bình chọn, tôn vinh sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; hỗ trợ phát triển sản xuất và quảng bá các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
6. Về cụm công nghiệp:
a) Giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về cụm công nghiệp theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Xây dựng danh mục các dự án để kêu gọi đầu tư và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp địa phương;
c) Thẩm định, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước;
d) Đầu mối phối hợp, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của các cụm công nghiệp trên cả nước.
7. Về phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa:
a) Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách, dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch xúc tiến, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa;
c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để cung cấp thông tin về xúc tiến, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa và hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
8. Xây dựng, tổ chức triển khai đề án, dự án cho các cơ sở công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
9. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức các hoạt động kêu gọi, xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương và vùng lãnh thổ.
10. Giúp Bộ trưởng theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo, tổng hợp báo cáo về hoạt động quản lý nhà nước về: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khuyến công, cụm công nghiệp, phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, thương mại và thị trường trong nước của các Sở Công Thương.
11. Giúp Bộ trưởng phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành nghề công nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan trong các hoạt động phát triển: Công nghiệp; cụm công nghiệp; các doanh nghiệp, hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, thương mại và thị trường trong nước của các địa phương theo quy định.
12. Tổ chức triển khai các dự án, đề án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong phạm vi quản lý của Cục.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức khối công thương địa phương thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Cục.
15. Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Bộ trưởng xét thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương (bao gồm cả phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú).
16. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
17. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ Công Thương.
18. Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp của Bộ Công Thương và quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được giao và các khoản thu khác quy định của pháp luật.
20. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí, đơn vị truyền thông xây dựng, triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp và hoạt động khuyến công, thương mại và thị trường trong nước ở các địa phương trên phạm vi cả nước.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Xuất nhập khẩu là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới, xuất xứ hàng hóa, mua bán hàng hóa quốc tế, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
2. Cục Xuất nhập khẩu có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng phê duyệt, ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, cơ chế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa trong phạm vi cả nước và dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, cơ chế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sau khi được phê duyệt hoặc ban hành.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới, các văn bản cá biệt và văn bản nội bộ theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới:
a) Trình Bộ trưởng phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất xứ hàng hóa đã được cấp có thẩm quyền ban hành và cơ chế, chính sách về quản lý hoạt động thương mại biên giới.
- Tham mưu, giúp Bộ trưởng tổ chức triển khai, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện cơ chế, chính sách về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất xứ hàng hóa đã được cấp có thẩm quyền ban hành; cơ chế, chính sách, chiến lược, chương trình, quy hoạch, văn bản quy phạm pháp luật, quy định quản lý, điều hành và phát triển hoạt động thương mại biên giới.
- Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban chỉ đạo Thương mại biên giới. Tham mưu cho Bộ trưởng trong việc điều hành Ban Chỉ đạo Thương mại biên giới.
b) Trình Bộ trưởng ban hành quy định và cấp các loại giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có điều kiện, điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; giấy phép về chỉ tiêu, hạn mức, hạn ngạch, hạn ngạch thuế quan, giấy phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, quá cảnh gỗ, quá cảnh vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị quân sự phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện điều hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý nhập khẩu, bảo đảm cán cân thương mại hợp lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
d) Tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam;
đ) Tham mưu giúp Bộ trưởng tham gia đàm phán, ký kết các hiệp định song phương về mở cửa thị trường, các thỏa thuận công nhận tiêu chuẩn, quy chuẩn; tham gia xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại phù hợp với quy định và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Giúp Bộ trưởng tham gia, thực hiện đàm phán các vấn đề có liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; về kiểm soát xuất khẩu theo các Nghị quyết của Liên hợp quốc, điều ước quốc tế và các thỏa thuận mà Việt Nam là bên tham gia hoặc ký kết;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ, thủ tục về thực hiện quy định hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; thực hiện cơ chế hoạt động xuất nhập khẩu của các khu thương mại tự do, khu bảo thuế, khu phi thuế quan trong các khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thực hiện cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, mua bán hàng hóa quốc tế theo ủy quyền của Bộ trưởng và quy định của pháp luật;
h) Chủ trì tham gia với các đơn vị của Bộ Tài Chính về chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, chính sách về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, kho ngoại quan, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu;
i) Tham gia hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu: Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu hàng hóa, cân đối tiền hàng, cán cân thương mại, ghi nhãn hàng hóa, thương hiệu và quảng bá sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam;
k) Chủ trì hoặc tham gia với các Bộ, ngành liên quan về cửa khẩu thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa:
a) Trình Bộ trưởng ban hành quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa; phương án đàm phán về xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương;
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng chủ trì đàm phán với các nước có liên quan có xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ, thủ tục về thực hiện quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa; tổ chức ban hành các biểu mẫu về xuất xứ hàng hóa;
d) Tổ chức cấp và kiểm tra thực hiện các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý hoạt động kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật thương mại trong WTO (gọi tắt là Văn phòng TBT) của Bộ Công Thương.
8. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Thông báo và điểm hỏi đáp về các biện pháp kiểm dịch động thực vật trong WTO (gọi tắt là Văn phòng SPS) của Bộ Công Thương.
9. Hướng dẫn và phối hợp hoạt động với các hội ngành nghề trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thương mại biên giới theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật và nghiệp vụ, chuyên môn về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới, xuất xứ hàng hóa, thương mại quốc tế theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới theo phân công của Bộ.
12. Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động về xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới, thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
13. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
14. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới theo phân công của Bộ.
15. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải cách hành chính của Bộ.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được cấp, các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
23. CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
I. Vị trí, chức năng
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về an toàn và bảo vệ môi trường ngành công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: Cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp môi trường, công nghiệp công nghệ cao, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến khác; tổ chức, quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật.
2. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt chiến lược, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án, quy chế quản lý chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn, an toàn đập, vật liệu nổ công nghiệp, bảo vệ môi trường và công nghiệp môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn, an toàn đập, vật liệu nổ công nghiệp và bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Ban hành văn bản cá biệt, văn bản chuyên ngành thuộc thẩm quyền của Cục.
5. Về an toàn kỹ thuật và an toàn, vệ sinh lao động
a) Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý hoạt động kiểm định thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì thẩm định trình Lãnh đạo Bộ cấp, gia hạn, cấp lại: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền cấp của Bộ; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai chứa LPG; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị, dụng cụ điện.
d) Chủ trì sát hạch và cấp, cấp lại Chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền của Bộ.
đ) Chủ trì thẩm định, chấp thuận Chương trình quản lý an toàn; Báo cáo đánh giá rủi ro; Kế hoạch ứng phó sự cố, ứng cứu khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì thẩm định các giải pháp an toàn trong các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ; Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác định nguyên nhân gây sự cố, tai nạn lao động có liên quan đến an toàn theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối quản lý công tác phòng cháy, chữa cháy thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
h) Đầu mối tổ chức, thực hiện Tháng an toàn, vệ sinh lao động; Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
6. Về quản lý an toàn đập
a) Chủ trì thực hiện quản lý an toàn đập thủy điện và các đập khác thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
b) Thẩm định, trình Bộ trưởng cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập thủy điện theo quy định pháp luật về quản lý an toàn đập.
c) Thẩm định, trình Bộ trưởng ban hành Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh nhiệm vụ các hồ chứa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
7. Về vật liệu nổ công nghiệp
a) Chủ trì quản lý vật liệu nổ công nghiệp, chất lượng công trình xây dựng liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép: Kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì huấn luyện, bồi dưỡng về kỹ thuật an toàn đối với chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và các đối tượng liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Về bảo vệ môi trường
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
b) Chủ trì tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các chiến lược, quy hoạch, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược, quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thẩm định các hạng mục công trình bảo vệ môi trường các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn thực hiện quan trắc môi trường; quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công Thương;
e) Tổ chức phổ biến các thông tin về các sản phẩm, công nghệ thân thiện môi trường.
f) Giúp Bộ trưởng quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
9. Về công nghiệp môi trường
a. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và phát triển ngành công nghiệp môi trường;
b. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát thực hiện phát triển ngành công nghiệp môi trường.
c. Chủ trì tổ chức thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường;
10. Về khoa học và công nghệ:
Tổ chức triển khai các dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về an toàn, bảo vệ môi trường và công nghiệp môi trường; chuyển giao, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường trong sản xuất công nghiệp.
11. Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về an toàn, bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
12. Về hợp tác quốc tế:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về an toàn, bảo vệ môi trường và công nghiệp môi trường theo quy định của pháp luật.
13. Về huấn luyện
a) Chủ trì, tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn, bảo vệ môi trường cho người sử dụng lao động, người lao động theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý của Sở Công Thương về an toàn, bảo vệ môi trường
14. Về Phòng chống thiên tai và ứng cứu khẩn cấp
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác ứng phó sự cố, ứng cứu khẩn cấp, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc trách nhiệm của Bộ;
b) Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của Bộ.
15. Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
16. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu, nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức theo phân cấp của Bộ.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
24. CỤC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ KINH TẾ SỐ
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động thương mại điện tử và kinh tế số.
2. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, cơ chế, chính sách phát triển, hỗ trợ, tiêu chuẩn kỹ thuật về thương mại điện tử và kinh tế số thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, đề án, cơ chế, chính sách về thương mại điện tử và kinh tế số sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động thương mại điện tử, kinh tế số, các văn bản cá biệt và văn bản nội bộ theo quy định của pháp luật.
4. Các nhiệm vụ cụ thể:
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng để trình Bộ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển thương mại điện tử và kinh tế số. Hướng dẫn, thẩm định, chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện các chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực thương mại điện tử và kinh tế số.
b) Định hướng phát triển và xây dựng khung pháp lý khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển những mô hình kinh doanh mới trên nền tảng ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ số điều chỉnh những mô hình kinh doanh mới trên nền tảng ứng dụng công nghệ số.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra hoạt động và việc thực hiện các chính sách, pháp luật, quy định về thương mại điện tử và các mô hình hoạt động kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số theo quy định của pháp luật.
d) Tham gia theo thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong hoạt động thương mại điện tử và hoạt động kinh tế số.
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn trong lĩnh vực thương mại điện tử và ứng dụng kinh tế số.
e) Đầu mối phối hợp với các bộ ngành, địa phương và các cơ quan hữu quan đẩy mạnh việc cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
g) Nghiên cứu, phát triển và đưa vào triển khai các công nghệ mới để hỗ trợ doanh nghiệp kết nối theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.
h) Thiết lập và vận hành những hạ tầng thiết yếu cho thương mại điện tử; xây dựng khung kiến trúc và nền tảng kỹ thuật dùng chung cho các mô hình kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số.
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động thương mại điện tử, công nghệ thông tin và kinh tế số ngành Công Thương.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách và pháp luật về thương mại điện tử và ứng dụng kinh tế số.
7. Chủ trì hoặc tham gia triển khai các hoạt động hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử và ứng dụng kinh tế số. Tham mưu cho Bộ trưởng quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thương mại điện tử và ứng dụng kinh tế số.
8. Chủ trì hoặc tham gia triển khai các dự án, chương trình phát triển thương mại điện tử và ứng dụng kinh tế số. Thẩm định các dự án, chương trình liên quan tới phát triển thương mại điện tử và kinh tế số theo thẩm quyền.
9. Chủ trì xây dựng kế hoạch, chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, giám sát hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc ngành Công Thương.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về các văn bản quy phạm pháp luật và nghiệp vụ, chuyên môn về thương mại điện tử và kinh tế số cho công chức làm công tác thương mại điện tử, công nghệ thông tin và kinh tế số ngành Công Thương.
11. Tổ chức nghiên cứu và triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về thương mại điện tử, công nghệ thông tin và kinh tế số trong ngành Công Thương.
12. Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động thương mại điện tử và kinh tế số trong ngành Công Thương và trong hoạt động quản lý nhà nước của Bộ.
13. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và đề xuất biện pháp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
14. Xây dựng và thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải cách hành chính của Bộ.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Hóa chất là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hóa chất có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng để Bộ trưởng Bộ Công Thương trình cấp có thẩm quyền quyết định, ban hành:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Dự thảo Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động hóa chất;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn về công nghiệp hóa chất quốc gia; các đề án, chương trình, cơ chế, chính sách về lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chương trình đàm phán, ký kết gia nhập các điều ước quốc tế về hóa chất;
c) Danh mục hóa chất quốc gia; cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia; danh mục tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp; danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh, danh mục hóa chất cấm; danh mục hóa chất phải khai báo; danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất;
d) Hồ sơ cho phép sản xuất, xuất nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm cho các mục đích đặc biệt theo quy định của pháp luật.
2. Trình Bộ trưởng phê duyệt, ban hành:
a) Chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển 05 năm một số phân ngành quan trọng thuộc công nghiệp hóa chất, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Quy định, quy chuẩn kỹ thuật, các quy trình nghiệp vụ chuyên ngành hóa chất; quy định về điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, khoảng cách an toàn đối với các cơ sở hoạt động hóa chất theo quy định của pháp luật; quy định điều kiện và chỉ định tổ chức đánh giá hóa chất mới; quy định quản lý tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp; quy định quản lý tiền chất thuốc nổ và vật liệu nổ công nghiệp; quy định về hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh và hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật
c) Quy định quản lý hoạt động: phân loại, ghi nhãn hóa chất theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất; khai báo hóa chất; thông tin an toàn hóa chất; đăng ký hóa chất mới.
d) Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế cơ sở các công trình xây dựng chuyên ngành hóa chất; thẩm định thiết kế cơ sở các dự án sản xuất tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật; Kiểm tra công tác nghiệm thu dự án đầu tư chuyên ngành hóa chất trước khi đưa vào hoạt động theo quy định của pháp luật;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. Theo dõi, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các quy định về Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện, hóa chất nguy hiểm sử dụng trong công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp, tham gia hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình và các quy định về hoạt động hóa chất sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động hóa chất.
5. Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn về: phân loại, ghi nhãn hóa chất nguy hiểm; khai báo hóa chất thông tin an toàn hóa chất; đăng ký hóa chất mới;
6. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về ngành hóa chất; các văn bản cá biệt; văn bản nội bộ thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật.
7. Cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận: giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp; giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; giấy phép kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ; giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp.
8. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hóa chất, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hóa chất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ và vật liệu nổ công nghiệp
9. Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm đánh giá hóa chất mới tại Việt Nam.
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện an toàn hóa chất cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất; bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hoạt động hóa chất;
11. Chủ trì xây dựng mạng lưới kiểm soát hoạt động hóa chất tại các địa phương; chủ trì quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia, cung cấp thông tin hỗ trợ ứng phó sự cố hóa chất;
12. Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm của Bộ; Thường trực Tổ công tác liên ngành thực hiện Công ước cấm vũ khí hóa học và đầu mối của Bộ về các công ước quốc tế liên quan đến hóa chất mà Việt Nam tham gia.
13. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động hóa chất theo phân công của Bộ.
14. Chủ trì, phối hợp xây dựng đề án, chương trình, dự án, đề tài phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực hóa chất theo phân công của Bộ.
15. Quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo và được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nhiệm vụ được giao; tổng hợp, thống kê, lập báo cáo tình hình hoạt động hóa chất trong phạm vi cả nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa chất quốc gia.
16. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong lĩnh vực được phân công quản lý về thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100% vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
17. Sử dụng ngân sách nhà nước được cấp và các khoản thu theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực hóa chất theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
20. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động hóa chất thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
26. VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
I. Vị trí và chức năng
1. Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương là tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại; xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển công nghiệp và thương mại; tổ chức các hoạt động thông tin; tư vấn và xúc tiến đầu tư, chuyển giao công nghệ, phát triển thương mại và thị trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công nghiệp và thương mại theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.
2. Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng tại Việt Nam; có con dấu theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động do Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Nghiên cứu và cung cấp luận cứ khoa học trong các lĩnh vực công nghiệp và thương mại phục vụ cho công tác quản lý nhà nước của Bộ và phát triển bền vững của ngành Công Thương.
2. Nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia với đơn vị có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình phát triển công nghiệp và thương mại theo phân công của Bộ trưởng.
3. Nghiên cứu các đề tài, đề án khoa học, dự báo về phát triển công nghiệp và thương mại
3. Nghiên cứu quan hệ kinh tế, công nghiệp và thương mại thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
4. Nghiên cứu phát triển ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
5. Lưu trữ, phổ biến kiến thức, kết quả nghiên cứu khoa học, biên tập, xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm nghiên cứu khoa học về công nghiệp, thương mại và thị trường.
6. Đào tạo sau đại học trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
7. Tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
8. Thực hiện hợp tác, trao đổi với các đối tác trong và ngoài nước trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại theo chức năng nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức, biên chế được giao thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công Thương.
10. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công Thương.
11. Thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết về hoạt động khoa học và công nghệ của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công Thương.
12. Thực hiện các quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, thực hiện việc đăng ký hoạt động và tổ chức hoạt động theo lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
1. Báo Công Thương là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương, là Cơ quan ngôn luận, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, là diễn đàn của giới Công Thương Việt Nam thực hiện chức năng hoạt động báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
2. Báo Công Thương có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng, có con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Thực hiện tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính sách của Bộ Công Thương về lĩnh vực công nghiệp và thương mại, về hội nhập kinh tế quốc tế; thông tin trung thực về hoạt động quản lý nhà nước, sản xuất - kinh doanh liên quan đến công nghiệp và thương mại; tuyên truyền, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; giới thiệu tiềm năng của Việt Nam và khả năng hợp tác, liên doanh, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp; phát hiện, biểu dương những hoạt động của các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến; phản ánh và đấu tranh phòng, chống các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động sản xuất-kinh doanh của ngành Công Thương, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan, thực hiện kịp thời việc tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, chính sách, pháp luật và cung cấp các dịch vụ thông tin liên quan đến phát triển Công Thương.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển Báo (bao gồm Báo Công Thương in giấy và Báo Công Thương Điện tử), các chuyên đề thông tin hoạt động về lĩnh vực công nghiệp và thương mại thuộc chức năng của Bộ; báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Thực hiện nghiệp vụ công tác báo chí (phóng viên, biên tập,...); tổ chức in ấn, xuất bản, phát hành các ấn phẩm của Báo theo quy định của các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
4. Tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác tuyên truyền, xuất bản của Báo theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, thực hiện các mối quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin, nghiệp vụ với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước theo pháp luật.
6. Tổ chức hoạt động dịch vụ và kinh doanh về lĩnh vực in ấn, chế bản, phát hành báo chí, quảng cáo, quay phim, nhiếp ảnh và kinh doanh thiết bị, vật tư liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ báo chí công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật. Thực hiện đăng ký kinh doanh và các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
7. Báo được nhận và sử dụng đúng mục đích các khoản tài trợ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước đối với các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Báo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
8. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm thuộc phạm vi hoạt động của Báo.
9. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Báo theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ Công Thương.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế theo quy định của Bộ Công Thương.
11. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê; quản lý tài chính, tài sản và các nguồn thu từ hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.
I. Vị trí và chức năng
1. Tạp chí Công Thương là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng hoạt động báo chí, chức năng thông tin lý luận và thực tiễn về khoa học, kinh tế và công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại và các lĩnh vực có liên quan.
2. Tạp chí Công Thương có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng, có con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và chủ trương, định hướng chỉ đạo của Bộ Công Thương về kinh tế, công nghiệp, thương mại và các lĩnh vực liên quan.
2. Giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng chế, sáng kiến, kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh và quản lý của ngành Công Thương.
3. Phản ánh và hướng dẫn dư luận trong lĩnh vực khoa học quản lý, kinh tế, công nghệ ngành Công Thương; là diễn đàn ngôn luận của các nhà khoa học, các nhà chuyên môn trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
4. Các hình thức cung cấp thông tin.
a) Phát hành Tạp chí Công Thương; các ấn phẩm chuyên môn của ngành, địa phương; các chuyên đề của ngành, địa phương theo sự chỉ đạo của Bộ Công Thương và yêu cầu của các đơn vị, địa phương;
b) Xây dựng và quản lý trang website của Tạp chí Công Thương;
c) Tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác tuyên truyền, xuất bản của Tạp chí theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực in ấn, chế bản, phát hành ấn phẩm, quảng cáo, quay phim, nhiếp ảnh và kinh doanh thiết bị vật tư liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng kho tư liệu về ngành Công Thương phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và tham khảo.
5. Tổ chức nghiên cứu khoa học về kinh tế, công nghệ, thương mại và các lĩnh vực có liên quan để phục vụ công tác thông tin, truyền truyền.
6. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ trong đơn vị và các cơ quan, đơn vị có yêu cầu.
7. Thực hiện các mối quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin, nghiệp vụ với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước theo pháp luật.
8. Tiếp nhận và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đối với hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Tạp chí Công Thương phù hợp với quy định của luật pháp.
9. Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm thuộc phạm vi hoạt động của Tạp chí.
10. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Tạp chí theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu từ hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
12. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.
29. TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG THƯƠNG TRUNG ƯƠNG
I. Vị trí và chức năng
1. Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật, hành chính nhà nước và kỹ năng nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ quản lý doanh nghiệp ngành Công Thương; đào tạo nghề ở các cấp trình độ; nghiên cứu khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
2. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển Trường theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực (công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương), trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng:
a) Xây dựng, đề xuất với cấp có thẩm quyền chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương, tổ chức thực hiện theo phân công của Bộ Công Thương;
b) Tổ chức hoặc tham gia với các đơn vị liên quan biên soạn và lựa chọn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương theo quy định của Bộ Công Thương và quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương xây dựng kế hoạch: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; kinh phí hoạt động của Trường cho các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng hàng năm trình Bộ Công Thương quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương theo vị trí việc làm, theo tiêu chuẩn ngạch công chức (cán sự, ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương), theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, quản trị doanh nghiệp thuộc ngành Công Thương theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương (quản lý thị trường; công tác thương vụ ở nước ngoài; thanh tra chuyên ngành Công Thương; xúc tiến thương mại...);
g) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản, nâng cao và chuyên sâu về hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương (bao gồm cả hình thức kết hợp ở trong nước và ngoài nước) theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch cán bộ;
i) Tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức, pháp luật, các quy định có liên quan quản lý nhà nước của ngành Công Thương, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, kiến thức khác cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
k) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ, ngành Công Thương theo quy định;
l) Phối hợp với Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp cho các đối tượng công chức, viên chức ngành Công Thương;
m) Tổ chức đào tạo nghề thuộc ngành Công Thương ở các cấp trình độ cho các đối tượng theo quy định của pháp luật;
n) Hợp tác đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ, chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành Công Thương cho công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật;
o) Hoạt động giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên theo quy định của pháp luật, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
p) Hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện đào tạo nghe, giáo dục định hướng, tư vấn, tạo nguồn cho xuất khẩu lao động theo quy định hiện hành;
q) Thực hiện quản lý và cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, giấy chứng nhận tốt nghiệp cho người học, sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo, bồi dưỡng sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, Bộ trưởng Bộ Công Thương và quy định của pháp luật.
3. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
a) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn trong lĩnh vực công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho ngành Công Thương theo nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật;
b) Điều tra, khảo sát, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước và doanh nghiệp phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ngành Công Thương;
c) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các chương trình, đề án, đề tài công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ngành Công Thương theo phân công của Bộ;
d) Tổ chức các hội thảo khoa học liên quan đến phát triển ngành Công Thương, hội nhập kinh tế quốc tế, công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ngành Công Thương;
đ) Thực hiện hợp tác với các tổ chức liên quan trong và ngoài nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức theo nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật;
4. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm theo quy định.
5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của Trường; thực hiện các chính sách, chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức, đội ngũ giảng viên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
6. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức sử dụng và quản lý ngân sách, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao và theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 2116/QĐ-BGDĐT năm 2015 sửa đổi Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo Quyết định 3535/QĐ-BGDĐT
- 2Quyết định 1776/QĐ-BYT năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, các phòng, đơn vị trực thuộc Cơ quan Điều hành Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 2077/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 1Luật Hóa chất 2007
- 2Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật tố cáo 2011
- 6Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 7Luật Xây dựng 2014
- 8Quyết định 2116/QĐ-BGDĐT năm 2015 sửa đổi Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo Quyết định 3535/QĐ-BGDĐT
- 9Luật Báo chí 2016
- 10Quyết định 1776/QĐ-BYT năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, các phòng, đơn vị trực thuộc Cơ quan Điều hành Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 12Quyết định 2077/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 13Nghị định 98/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
Quyết định 3271/QĐ-BCT năm 2017 về Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
- Số hiệu: 3271/QĐ-BCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/08/2017
- Nơi ban hành: Bộ Công thương
- Người ký: Trần Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực