- 1Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 1910/KH-TTCP năm 2021 về rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài tại các cơ quan Trung ương do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Luật Tố cáo 2018
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Công văn 1831/TTCP-KHTH năm 2022 hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2023 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác ngành thanh tra năm 2023 do tỉnh Đồng Nai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3229/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 22 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2023 CỦA THANH TRA TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Văn bản số 1831/TTCP-KHTT ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2023;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 126/TTr-TT ngày 14 tháng 11 năm 2022 về việc phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai theo Kế hoạch thanh tra số 125/KH-TT ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ công tác thanh tra đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH ĐỒNG NAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/KH-TT | Đồng Nai, ngày 14 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2023
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ban hành ngày 15/11/2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Văn bản số 1831/TTCP-KHTT ngày 13/10/2022 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2023;
Căn cứ Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 11/11/2022 về triển khai công tác ngành thanh tra năm 2023;
Căn cứ vào các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; Thanh tra tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các nhiệm vụ của ngành thanh tra: Thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định và đúng định hướng của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và các chương trình, kế hoạch chung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đề ra.
2. Thực hiện nghiêm và đúng chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư - Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra, nhất là Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
3. Hoạt động thanh tra bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra. Đổi mới phương pháp, cách thức xây dựng kế hoạch thanh tra, tiến hành thanh tra, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thanh tra. Tập trung thanh tra vào những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư luận xã hội quan tâm; Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở và Chủ tịch UBND cấp huyện và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều ý kiến; kiểm soát tài sản thu nhập). Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước và thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, tập trung thanh tra các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai (tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật (theo Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ)). Bên cạnh việc tiến hành thanh tra, cần chú trọng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật tiêu cực, tham nhũng; quan tâm kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật trên lĩnh vực được thanh tra.
4. Công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật và Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ về phòng, chống tham nhũng; quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng trong khu vực ngoài Nhà nước; các biện pháp về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
5. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định Luật và các Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài; vận hành đồng bộ, hiệu quả hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo theo quy định.
6. Tiếp tục đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là pháp luật về Thanh tra; các quy trình nghiệp vụ trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tập trung hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra tỉnh và các cơ quan thanh tra để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
II. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA THANH TRA TỈNH NĂM 2023
1. Công tác thanh tra
1.1. Thanh tra các dự án/gói thầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Công ty Cổ phần Tiến bộ quốc tế (AIC) và các công ty thành viên trúng thầu theo chỉ đạo của Ủy ban kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Đối tượng thanh tra: Các chủ đầu tư, các sở ngành, các địa phương nơi có dự án/gói thầu.
- Thời kỳ thanh tra: Năm 2011 đến năm 2021.
- Thời hạn thanh tra: 45 ngày.
- Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra: Cuối quý I/2023.
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3) chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan.
1.2. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Long Thành và thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Long Thành trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
- Đối tượng thanh tra: Chủ tịch UBND huyện Long Thành; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở ngành có liên quan.
- Thời kỳ thanh tra: Từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra.
- Thời hạn thanh tra: 45 ngày.
- Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra: Trong quý II/2023.
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3) chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan.
1.3. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Nhơn Trạch và thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
- Đối tượng thanh tra: Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở ngành có liên quan.
- Thời kỳ thanh tra: Từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra.
- Thời hạn thanh tra: 45 ngày.
- Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra: Trong quý III/2023.
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3) chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan.
1.4. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Trảng Bom và thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Trảng Bom trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
- Đối tượng thanh tra: Chủ tịch UBND huyện Trảng Bom; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở ngành có liên quan.
- Thời kỳ thanh tra: Từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra.
- Thời hạn thanh tra: 45 ngày.
- Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra: Trong quý IV/2023.
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3) chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan.
1.5. Thanh tra chuyên đề việc quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng (Khi có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ).
Ngoài ra, Thanh tra tỉnh sẽ thực hiện thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của các cơ quan cấp trên.
2. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nghiêm túc thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ và đột xuất, công khai lịch tiếp công dân trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan. Tăng cường trao đổi, phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện tạo sự thống nhất trong quá trình xem xét, giải quyết, nhất là đối với những vụ việc đông người, phức tạp.
- Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
- Tiếp tục phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài theo tinh thần Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019; Kế hoạch số 1910/KH-TTCP ngày 29/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, qua đó giải quyết căn bản tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài nhằm góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; sử dụng hiệu quả Hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo gắn với bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ để việc tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện và trả lời đầy đủ kiến nghị của cử tri.
- Giải quyết đơn thẩm quyền thuộc Chánh Thanh tra tỉnh và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng thời hạn, đúng quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kết luận của Tổng Bí thư tại Hội nghị toàn quốc Tổng kết 10 năm công tác phòng, chống tham nhũng tiêu cực; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật Phòng, chống tham nhũng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; phối hợp xử lý tham nhũng; khẩn trương triển khai thi hành những quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước, thanh tra phát hiện, xử lý tham nhũng... tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấy tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực, đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức...; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và trong việc chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng; đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin theo chỉ thị của Bộ Chính trị và Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân sách, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ và bức xúc trong xã hội. Đôn đốc việc thực hiện kết luận, chỉ đạo sau thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực thi pháp luật phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Thực hiện đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh, cấp sở, cấp huyện theo Bộ chỉ số đánh giá và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Công tác xây dựng ngành
- Tập trung triển khai Luật thanh tra (sửa đổi) sau khi được ban hành. Rà soát các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng để phát hiện chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung bảo đảm sự thống nhất của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Có giải pháp nâng cao hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức và Nhân dân, góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác của ngành Thanh tra.
- Quan tâm bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở, ban ngành, Thanh tra các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện ngành Thanh tra. Thường xuyên rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch thanh tra, thi nâng ngạch thanh tra theo quy định góp phần củng cố đội ngũ công chức ngành Thanh tra tỉnh đảm bảo về số lượng, chất lượng ngang tầm nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng Nghiệp vụ căn cứ Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh, tham mưu thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.
- Trưởng các phòng Nghiệp vụ căn cứ vào nhiệm vụ được phân công về công tác quản lý nhà nước, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đối với Thanh tra các huyện, thành phố; Thanh tra các sở, ban, ngành trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 theo đúng quy định.
- Đối với các cuộc thanh tra chuyên đề, diện rộng theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ (nếu có) và các cuộc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh (nếu có), Chánh Thanh tra tỉnh sẽ chỉ đạo phòng chuyên môn có liên quan đến công tác quản lý nhà nước chủ trì thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai. Thanh tra tỉnh kính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt./.
| KT. CHÁNH THANH TRA |
DANH MỤC
KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2023 CỦA THANH TRA TỈNH
(Đính kèm Kế hoạch số 125/KH-TT ngày 14/11/2022 của Thanh tra tỉnh)
STT | Đối tượng thanh tra | Nội dung thanh tra | Thời kỳ thanh tra | Thời hạn thanh tra | Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 | Các chủ đầu tư, các sở ngành, các địa phương nơi có dự án/gói thầu. | Thanh tra các dự án/gói thầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Công ty Cổ phần Tiến bộ quốc tế (AIC) và các công ty thành viên trúng thầu theo chỉ đạo của Ủy ban kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh. | Năm 2011 đến năm 2021 | 45 ngày | Cuối Quý I/2023 | Thanh tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3) | Các sở ngành có liên quan. |
2 | Chủ tịch UBND huyện Long Thành; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở ngành có liên quan. | Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Long Thành và thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Long Thành trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng. | Từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra | 45 ngày | Quý II/2023 | Thanh tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3) | Các phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan. |
3 | Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở ngành có liên quan. | Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Nhơn Trạch và thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng | Từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra | 45 ngày | Quý III/2023 | Thanh tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3) | Các phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan. |
4 | Chủ tịch UBND huyện Trảng Bom; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở ngành có liên quan. | Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Trảng Bom và thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Trảng Bom trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết | Từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra | 45 ngày | Quý IV/2023 | Thanh tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3) | Các phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan. |
5 | Khi có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ | Thanh tra chuyên đề việc quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng (Khi có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ). | Khi có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ | Khi có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ | Khi có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ | Khi có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ | Khi có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ |
- 1Quyết định 31/2022/QĐ-UBND quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 3288/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Quyết định 2267/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2023 của cơ quan Thanh tra tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Kon Tum
- 7Công văn 2921/GDĐT-TTr năm 2017 về hướng dẫn công tác thanh kiểm tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo năm học 2017-2018 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 12Luật Tố cáo 2018
- 13Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Kế hoạch 1910/KH-TTCP năm 2021 về rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài tại các cơ quan Trung ương do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 31/2022/QĐ-UBND quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 22Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 23Công văn 1831/TTCP-KHTH năm 2022 hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2023 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Sơn La
- 25Quyết định 3288/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 26Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác ngành thanh tra năm 2023 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 27Quyết định 2267/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 28Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2023 của cơ quan Thanh tra tỉnh Vĩnh Long
- 29Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Kon Tum
- 30Công văn 2921/GDĐT-TTr năm 2017 về hướng dẫn công tác thanh kiểm tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo năm học 2017-2018 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 3229/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 3229/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Cao Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực