- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 3Nghị định 36/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- 4Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 06/2011/NQ-HĐND về đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2011/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 9 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Chỉ thị 55-CT/TW của Bộ Chính Trị ngày 28 tháng 6 năm 2000 về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng ở cơ sở đối với công tác vảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Chỉ thị số 1408/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01 tháng 09 năm 2009 Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ định hướng “Chương trình Hành động Quốc gia vì trẻ em Việt nam giai đoạn 2011-2020” của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015”;
Căn cứ Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ “Về Quy định tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em”;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 08 tháng 09 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc thông qua “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015";
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Tạo cơ hội cho mọi trẻ em đều được phát triển toàn diện trong môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp kịp thời, có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội để phát triển và hòa nhập.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 14%.
- Phấn đấu tỷ lệ học sinh 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 100%.
- Tỷ lệ học sinh khuyết tật được giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông đạt 70%.
- 95% trẻ em sinh ra được làm giấy khai sinh đúng hạn.
- Phấn đấu tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặ biệt khó khăn được chăm sóc đạt 90%.
- 100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (tàn tật, mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi) được thực hiện các chính sách về phúc lợi xã hội do Nhà nước quy định.
- Phấn đấu 85% xã, phường, thị trấn đăng ký xây dựng và 70% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; trong đó 40% xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em.
- 100% xã, phường, thị trấn có cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố thành lập Quỹ bảo trợ trẻ em và hoạt động có hiệu quả.
2. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban ngành đoàn thể các cấp để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho các ngành, các cấp và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; thực hiện tốt các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo để giảm số lượng trẻ em lang thang, bị lạm dụng sức lao động, bị tai nạn, thương tích, là nạn nhân của bạo lực; đảm bảo cung cấp đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
c) Các cấp, các ngành, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và phối hợp thực hiện tốt các kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phát triển phong trào “Toàn dân bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em” đẩy mạnh tính xã hội hoá trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
d) Xây dựng, củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở các cấp; bố trí đủ số lượng, nâng cao chất lượng và năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, nhất là đối với cán bộ và cộng tác viên ở xã, phường, thị trấn. Thực hiện hỗ trợ phụ cấp hàng tháng cho cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở thôn, bản, tổ dân phố với định mức 0,1 - 0,15 hệ số lương tối thiểu chung/1 cộng tác viên.
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện đề án ước tính: 35 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 18.000.000.000đ (Mười tám tỷ đồng).
- Nguồn huy động khác: 9.000.000.000đ (Chín tỷ đồng).
- Ngân sách của địa phương (hàng năm bố trí từ 0,15% đến 0,2% ngân sách chi thường xuyên của tỉnh bổ sung cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội): 8.000.000.000đ (Tám tỷ đồng).
a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực của Đề án; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Huế, thị xã Hương Thủy xây dựng chiến lược, kế hoạch 5 năm và hàng năm về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản cụ thể để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đẩy mạnh truyền thông, vận động xã hội nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, toàn xã hội đối với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thông qua các hoạt động truyền thông và sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp; đề cao vai trò của gia đình và cộng đồng; thực hiện xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Lao động, Thương binh và Xã hội làm công tác trẻ em theo hướng chuyên nghiệp hoá, thông qua công tác tập huấn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm, đáp ứng yêu cầu của công việc đòi hỏi ngày càng cao về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Xây dựng mạng lưới cán bộ công tác xã hội và cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cơ sở theo Chỉ thị 1408/CT-TTg ngày 01/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tham mưu Ủy ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân tỉnh có chính sách, chế độ phù hợp cho cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định 84/2009/QĐ-TTg ngày 4/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ“Về Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em”; Chỉ thị 1408/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/09/2009 “Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em”.
- Thực hiện tốt chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em nhiễm chất độc da cam, trẻ em khuyết tật.
- Xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp và huy động thêm các nguồn lực: cùng với ngân sách Nhà nước, tăng cường việc huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để có nguồn lực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em một cách toàn diện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các họat động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án; báo cáo định kỳ thực hiện Đề án; thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án ở các ngành và các địa phương.
b) Sở Nội vụ: Chủ trì và phối hợp Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng và củng cố lại đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tuyên truyền viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở các cấp, nhất là cấp cơ sở.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan hàng năm và định kỳ 05 năm đưa mục tiêu, nội dung công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có trách nhiệm phối hợp cân đối nguồn lực, lồng ghép các mục tiêu của chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với các chương trình khác nhằm phục vụ cho mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Sở Tài chính:
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án; phối hợp với các cơ quan liên quan để giám sát thực hiện đề án.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan để đề xuất UBND tỉnh việc phân bổ kinh phí hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và kinh phí của Đề án.
e) Sở Y tế: Thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khoẻ dinh dưỡng cho mọi trẻ em, thực hiện tốt việc khám chữa bệnh không phải trả tiền cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật. Tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích; xây dựng cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của ngành trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tham mưu phát triển mạng lưới trường mầm non thu hút trẻ em trong độ tuổi mầm non đến trường, đặc biệt là trẻ nhà trẻ; hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng; Tạo điều kiện thu hút trẻ khuyết tật vào học hòa nhập ở trong nhà trường, phối hợp với các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và các tổ chức xã hội để hạn chế tối đa học sinh bỏ học; xây dựng trường học thân thiện cho trẻ em, phòng chống xâm hại trẻ em trong nhà trường; thực hiện chế độ miễn, giảm học phí cho trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng theo Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học cơ sở; và thực hiện các đề án liên quan đến giáo dục đào tạo đã được phê duyệt.
h) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Tổ chức các hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí cho mọi trẻ em. Truyền thông và nâng cao nhận thức cho mọi người về quyền của trẻ em, về bổn phận của trẻ em, kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; phổ cập bơi phòng chống tai nạn thương tích... nhằm xã hội hoá và nâng cao trách nhịêm của gia đình, tổ chức, đoàn thể, xã hội với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tổ chức các lớp năng khiếu, các bộ môn thu hút trẻ em tham gia, tổ chức các cuộc thi thể dục thể thao cho trẻ em, đặc biệt chú trọng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời ngăn chặn các văn hoá phẩm, đồ chơi bạo lực, đồi trụy, độc hại cho sự phát triển tâm sinh lý của trẻ.
i) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tổ chức tuyên truyền và phổ biến các văn bản Pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em….
k) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và các huyện hướng dẫn các xã, phường, thị trấn trong quá trình quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, chú ý đến việc dành quỹ đất cho các công trình xây dựng các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em.
l) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tuyên truyền Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các văn bản khác có liên quan. Chỉ đạo tốt việc đảm bảo quyền cơ bản cho mọi trẻ em, nhất là quyền được khai sinh theo quy định tại Nghị định 158/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định 114/NĐ-CP ngày 03/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về dân số và trẻ em.
m) Công an tỉnh: Chủ trì thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên. Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt là trẻ em có nguy cơ vi phạm pháp luật và đã có hành vi vi phạm pháp luật.
n). Uỷ ban Nhân dân thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và các huyện
- Xây dựng kế họach triển khai thực hiện đề án theo thẩm quyền; phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đánh giá thực trạng công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn, đề xuất giải pháp phù hợp với đặc điểm và điều kiện nhu cầu của địa phương về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cơ sở; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, các phòng, ban chuyên môn, xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nội dung Đề án này.
- Huy động các nguồn lực để triển khai qui họach như: đất đai, tín dụng, nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ... để thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
o) Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.
Tăng cường tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực tham gia các phong trào và xây dựng các mô hình bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em tại cộng đồng. Lồng ghép nội dung bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em với hoạt động của các đơn vị, như phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, mô hình “xã, phường phù hợp với trẻ em”, mô hình “gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”...; cử lực lượng thanh niên tham gia phụ trách thiếu nhi, phát động các phong trào xây dựng quỹ tương trợ, giúp bạn nghèo, tặng quà, trao học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó, tổ chức tốt các hội thi cho trẻ em và các hoạt động vui chơi giải trí, văn thể mỹ tại các trung tâm do Đoàn thanh niên quản lý, tạo môi trường tốt để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
p) Các sở, ngành, đơn vị có liên quan: Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện của mỗi ngành, đơn vị để thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 118/2003/NQ-HĐ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04 về "Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em Quảng Ninh" (từ nay tới năm 2010)
- 2Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 kế hoạch thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Chỉ thị 18/2010/CT-UBND đẩy mạnh việc thực hiện công tác quản lý, giáo dục giúp đỡ trẻ em hư, trẻ em làm trái pháp luật tại cộng đồng do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 2445/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án thực hiện Nghị Quyết 6c/2006/NQ-HĐND về Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010
- 5Chỉ thị 19/2008/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Kế hoạch liên ngành 412/KHLN-LĐTBXH-GD&ĐT năm 2014 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2014 - 2020 tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Quyết định 67/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 2Nghị định 114/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 5Nghị định 36/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- 6Quyết định 62/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 118/2003/NQ-HĐ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04 về "Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em Quảng Ninh" (từ nay tới năm 2010)
- 12Nghị quyết 06/2011/NQ-HĐND về đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015
- 13Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 kế hoạch thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 14Chỉ thị 18/2010/CT-UBND đẩy mạnh việc thực hiện công tác quản lý, giáo dục giúp đỡ trẻ em hư, trẻ em làm trái pháp luật tại cộng đồng do tỉnh Hải Dương ban hành
- 15Quyết định 2445/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án thực hiện Nghị Quyết 6c/2006/NQ-HĐND về Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010
- 16Chỉ thị 19/2008/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do tỉnh Bình Phước ban hành
- 17Kế hoạch liên ngành 412/KHLN-LĐTBXH-GD&ĐT năm 2014 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2014 - 2020 tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015” do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 32/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Ngô Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực