Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3194/2007/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 07 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, Luật Đất đai năm 2003, Luật Xây dựng năm 2003 và Luật Đầu tư năm 2005;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1230/SKH-TTr ngày 28 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về đầu tư kết cấu hạ tầng và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phan Nhật Bình

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3194/2007/QĐ-UBND ngày 07/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý hoạt động và đầu tư kết cấu hạ tầng đối với các cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

- Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (gọi tắt là nhà đầu tư) có nhu cầu thực hiện dự án đầu tư sau: Dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp; Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.

- Các cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh Hải Dương có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cụm công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp và dịch vụ khác; có ranh giới địa lý xác định và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng.

2. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh là nhà đầu tư được giao đất, thuê đất, thuê lại đất, hoặc thuê nhà xưởng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

3. Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng là doanh nghiệp tự bỏ vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và trực tiếp thu hồi vốn đầu tư thông qua thu phí hạ tầng từ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng cụm công nghiệp là nhà đầu tư tự bỏ vốn đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc và thu hồi vốn đầu tư thông qua hợp đồng cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

5. Kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp là toàn bộ các công trình sử dụng chung (không thuộc diện tích đất kinh doanh) theo hồ sơ dự án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.

6. Suất đầu tư hạ tầng (hoặc suất đầu tư duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng) là chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng (hoặc chi phí duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng) tính cho một mét vuông đất kinh doanh và được xác định bằng tổng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp (hoặc tổng vốn đầu tư duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng) chia cho tổng diện tích đất kinh doanh của cụm công nghiệp.

7. Diện tích đất kinh doanh của cụm công nghiệp là diện tích đất có thể giao hoặc cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Điều 4. Nguyên tắc thành lập và đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp

1. Nguyên tắc thành lập cụm công nghiệp:

a. Cụm công nghiệp được thành lập phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b. Trường hợp tại những khu vực chưa có trong quy hoạch phát triển công nghiệp, Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan có liên quan lập báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp trước khi lập đề án thành lập cụm công nghiệp theo quy định.

2. Nguyên tắc đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp:

a. Đối với cụm công nghiệp có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng thì thực hiện đầu tư theo hình thức thu hồi đất từng phần, hoặc thu hồi toàn bộ quỹ đất của cụm công nghiệp để giao cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai, trong đó diện tích đất kinh doanh đã giao cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng được thu hồi và bàn giao cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngay sau khi dự án của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh được phê duyệt đầu tư.

b. Trường hợp cụm công nghiệp không có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng thì đầu tư theo hình thức thu hồi đất từng phần, xây dựng kết cấu hạ tầng cuốn chiếu ngay sau khi dự án của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh được phê duyệt đầu tư.

Điều 5. Lựa chọn nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng

1. Căn cứ danh mục dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trong danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.

Hồ sơ gồm 5 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc và được gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có cụm công nghiệp, bao gồm các tài liệu chính:

a. Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp tại một hoặc nhiều cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt.

b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân, hoặc Hộ chiếu, hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; hoặc bản sao quyết định thành lập, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức.

c. Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).

2. Sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp được công bố trong danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư, việc xác định nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng thực hiện như sau:

a. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư quan tâm thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thì thực hiện giao thầu.

Hình thức giao thầu: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, lập văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b. Trường hợp cụm công nghiệp có hai nhà đầu tư trở lên cùng quan tâm xây dựng và kinh doanh hạ tầng thì thực hiện đấu thầu theo Luật Đấu thầu. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:

Lập kế hoạch đấu thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định; lập phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Tổ chức đấu thầu và gửi kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trúng thầu.

3. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư để làm căn cứ thực hiện dự án đầu tư. Các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo đúng tiến độ được duyệt.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I. ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 6. Ngân sách tỉnh đầu tư, hỗ trợ đầu tư và ứng vốn đầu tư

1. Đầu tư chi phí lập, thẩm định quy hoạch chi tiết, kinh phí cho việc công bố quy hoạch, chi phí cho việc rà phá bom mìn vật nổ để thực hiện dự án đầu tư.

2. Hỗ trợ đầu tư hệ thống cấp điện, cấp nước ngoài hàng rào cụm công nghiệp đối với cụm công nghiệp có địa điểm xa nguồn cấp điện, cấp nước.

3. Ứng vốn xây dựng đường giao thông trục chính đối với cụm công nghiệp thuộc vùng sâu, vùng xa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Cụm công nghiệp không có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng

Ngoài các khoản đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư thêm cho các nhiệm vụ sau:

1. Lập và phê duyệt dự án đầu tư:

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp sẽ đầu tư và được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho nhiệm vụ này.

2. Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán hạng mục công trình:

Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán hạng mục công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt, nhưng phải đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Trường hợp đặc biệt, Ban Quản lý các cụm công nghiệp thống nhất với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh góp vốn đầu tư bổ sung để đảm bảo kỹ thuật, hiệu quả kinh tế cho công trình kết cấu hạ tầng.

3. Lựa chọn nhà thầu thiết kế và thi công:

a. Đối với các công trình đầu tư thuộc vốn do nhà nước quản lý thì đấu thầu theo quy định.

b. Đối với các công trình được đầu tư từ nguồn vốn không do nhà nước quản lý thì Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các nhà đầu tư tổ chức đấu thầu theo quy định.

Điều 8. Cụm công nghiệp có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng

1. Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh doanh hạ tầng theo quy định của pháp luật.

2. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng:

a. Được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.

b. Thực hiện các hoạt động trong cụm công nghiệp phù hợp với hồ sơ đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh.

c. Tự huy động vốn đầu tư hợp pháp để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

d. Thực hiện hoàn trả vốn ngân sách nhà nước đối với những khoản phải hoàn trả và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.

đ. Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng đầu tư hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc trong cụm công nghiệp.

e. Được quyết định phương án thu phí hạ tầng và gửi phương án này về Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

f. Chủ động trong việc xúc tiến đầu tư; phối hợp với các sở, ngành liên quan thu hút các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo chủ trương và kế hoạch phát triển của tỉnh.

g. Được hưởng đầy đủ các quyền lợi hợp pháp và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan.

Điều 9. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng cụm công nghiệp

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm thỏa thuận với nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng hoặc Ban Quản lý các cụm công nghiệp để thống nhất phương án đầu tư và tổ chức thực hiện dự án đầu tư hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng phải đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất với kết cấu hạ tầng khác của cụm công nghiệp.

2. Quyền và nghĩa vụ:

a. Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần vốn đầu tư xây dựng hệ thống cấp điện, cấp nước ngoài hàng rào cụm công nghiệp khi xét thấy cần thiết.

b. Thực hiện kinh doanh các dịch vụ về cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh

1. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chịu trách nhiệm tự huy động vốn đầu tư hợp pháp để thanh toán, chi trả phí đầu tư hạ tầng và phí duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng.

Trường hợp cụm công nghiệp không có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng, thì Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải chịu trách nhiệm chi trả trực tiếp cho đơn vị thi công xây dựng kết cấu hạ tầng và duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo hồ sơ nghiệm thu, giá trị quyết toán vốn đầu tư; chi trả trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác và hoàn trả vốn ngân sách nhà nước đã ứng trước đầu tư đường giao thông trục chính (nếu có) theo quy định của Ban Quản lý các cụm công nghiệp.

2. Quyền và nghĩa vụ:

a. Được giao đất hoặc thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

b. Được góp vốn đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo thỏa thuận với nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng; được chuyển nhượng tài sản trên đất gắn với quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư khác khi không có nhu cầu đầu tư theo quy định của pháp luật.

c. Việc tuyển dụng và đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d. Có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng hạn về tiền thuê đất, phí hạ tầng, dịch vụ công cộng và dịch vụ khác theo hợp đồng đã ký kết.

đ Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, hoặc nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng để giải quyết nhu cầu nhà ở cho công nhân.

e. Được hưởng đầy đủ các quyền và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan.

Mục II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 11. Quản lý nhà nước về cụm công nghiệp

Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước các cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trong danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh.

b. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chỉ định nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trong trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo điểm a khoản 2 Điều 5; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu theo điểm b khoản 2 Điều 5 của Quy định này. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.

c. Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp đối với cụm công nghiệp không có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng.

d. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vốn ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư và ứng vốn trước để đầu tư cho cụm công nghiệp.

đ Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Công nghiệp:

a. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

b. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp; xây dựng đề án thành lập các cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và cơ chế khuyến khích phát triển cụm công nghiệp theo quy định.

d. Hướng dẫn lập và thẩm định quy chế tổ chức và hoạt động của từng cụm công nghiệp.

đ Thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở đối với những công trình chuyên ngành trong dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

e. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Xây dựng:

a. Chủ trì hướng dẫn, thẩm định và lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng.

b. Phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập quy hoạch tổng thể các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c. Phối hợp và thực hiện kiểm tra, theo dõi quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a. Chủ trì hướng dẫn, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh: quyết định thu hồi đất; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

b. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp.

c. Chủ trì tổng hợp và lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phát triển cụm công nghiệp.

5. Sở Tài chính:

a. Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giá khởi điểm để làm căn cứ đấu giá lựa chọn nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

b. Là đầu mối hướng dẫn, giải đáp các thông tin về tài chính, kế toán, thanh quyết toán vốn đầu tư và thông tin về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, phí, lệ phí, giá đất trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Giao thông vận tải:

Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở đối với những công trình chuyên ngành trong dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

7. Sở Bưu chính viễn thông:

a. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp về đảm bảo thông tin liên lạc, ứng dụng phát triển công nghệ thông tin.

b. Chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới viễn thông để đáp ứng yêu cầu phát triển của cụm công nghiệp; thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở đối với những công trình chuyên ngành trong dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giải pháp hỗ trợ lao động, việc làm, phương án tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề cho các hộ dân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

9. Các sở, ban, ngành chức năng khác:

a. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp hướng dẫn và thực hiện theo quy định về các tiêu chuẩn, quy phạm chuyên ngành trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp và thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

b. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp theo quy định.

Điều 13. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

1. Phối hợp với Sở Công nghiệp trong công tác lập quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.

2. Phê duyệt thành lập Ban Quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn.

3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý quỹ đất của cụm công nghiệp đã được quy hoạch và quản lý về các mặt: an ninh, trật tự, an toàn xã hội, môi trường, phòng cháy chữa cháy, xây dựng trong và ngoài cụm công nghiệp theo quy định.

4. Là chủ đầu tư dự án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.

5. Quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước và thực hiện các thủ tục hoàn trả vốn ngân sách nhà nước đã ứng trước thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để đầu tư vào cụm công nghiệp.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác công bố công khai quy hoạch và thực hiện dự án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.

7. Là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp đối với cụm công nghiệp không có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng.

8. Có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục thu hồi đất và bàn giao đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai.

9. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho các đối tượng có đất bị thu hồi ngay sau khi phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.

10. Theo dõi, giám sát nhà đầu tư trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng và duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

11. Trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đang là chủ đầu tư mà có nhà đầu tư thay thế thì phải tổ chức bàn giao hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp ngay sau khi đã xác định được nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng.

Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trong trường hợp nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng được phép chuyển giao cụm công nghiệp đó cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

12. Định kỳ hàng quý, sáu tháng và hàng năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp, kết quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và kết quả thu hút các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trên địa bàn.

Báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công nghiệp, Cục Thống kê tỉnh trước ngày 20 của tháng cuối quý, cuối năm.

Điều 14. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

Chịu trách nhiệm thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao về quản lý cụm công nghiệp; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc bàn giao mặt bằng và đảm bảo các điều kiện thuận lợi nhất để nhà đầu tư tổ chức thực hiện dự án đầu tư.

Điều 15. Ban Quản lý các cụm công nghiệp:

1. Về tổ chức:

a. Ban Quản lý các cụm công nghiệp hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; chịu sự quản lý, hướng dẫn chuyên ngành của Sở Công nghiệp và các cơ quan có liên quan.

b. Ban Quản lý các cụm công nghiệp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm trưởng ban; phó trưởng ban thường trực và các ủy viên, thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định.

c. Ban Quản lý các cụm công nghiệp được phép sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và được Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố hướng dẫn mở tài khoản để hoạt động.

2. Về quản lý cụm công nghiệp và quản lý dự án đầu tư:

a. Ban Quản lý các cụm công nghiệp giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.

b. Trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là chủ đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp thì Ban Quản lý các cụm công nghiệp kiêm chức năng của Ban Quản lý dự án đầu tư.

c. Giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Xử lý đối với dự án đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành

Trong trường hợp các dự án do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đang đầu tư dở dang nếu có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng thay thế thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc xác định giá trị nhà đầu tư đã xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, gửi Sở Tài chính thẩm định để làm căn cứ xác định tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp để bàn giao cùng với nhiệm vụ quy định tại khoản 11 Điều 12 của Quy định này.

Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân và nhà đầu tư thực hiện tốt Quy định này được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét biểu dương và khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân và nhà đầu tư có hành vi vi phạm Quy định này; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động đầu tư, không thực thi công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Áp dụng pháp luật khác có liên quan

Những nội dung không đề cập tại Quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai và các quy định có liên quan khác của nhà nước trong việc quản lý hoạt động và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3194/2007/QĐ-UBND quy định tạm thời đầu tư kết cấu hạ tầng và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  • Số hiệu: 3194/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/09/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Phan Nhật Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/09/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 20/06/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản