Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 318/QĐ-UB-VX

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BAN VIỆT KIỀU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
- Căn cứ Nghị định số 03-CP ngày 18 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Việt kiều Trung ương;
- Căn cứ Thông tư số 04/TT-LB ngày 01 tháng 6 năm 1993 của Liên Bộ Ban tổ chức Chính phủ và Ban Việt kiều trung ương hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy làm công tác Việt kiều ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị định Nghị định số 03-CP ngày 18 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Trưởng ban Việt kiều thành phố và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 .

Ban Việt kiều Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác Việt kiều, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Chính phủ đối với Việt kiều và thân nhân trên địa bàn thành phố. Ban Việt kiều Thành phố là đầu mối phối hợp giữa các sở ban ngành và các cấp ở thành phố về công tác Việt kiều và là đầu mối giúp Việt kiều liên hệ với các cấp, các ngành ở thành phố.

Ban Việt kiều Thành phố chịu sự lãnh đạo quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác, tổ chức, biên chế, đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Việt kiều Trung ương, đảm bảo sự quản lý thống nhất về chủ trương, chính sách công tác Việt kiều của Đảng và Nhà nước.

Ban Việt kiều thành phố có tư cách pháp nhân, được cấp kinh phí hoạt động, có con dấu riêng và tài khoản ở Kho bạc Nhà nước theo quy định của Nhà nước.

Điều 2 .

Ban Việt kiều Thành phố có nhiệm vụ: nghiên cứu, cụ thể hoá và hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Việt kiều ; thông tin và tổ chức cho Việt kiều tiếp xúc, hợp tác với các ngành, các cấp, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá, xã hội, hướng dẫn Việt kiều tổ chức các hoạt động phù hợp với luật pháp và quy định hiện hành của Nhà nước; tổ chức các loại hình dịch vụ thích hợp để phục vụ cho Việt kiều ; tổng hợp tình hình để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Việt kiều Trung ương.

Tham gia với các chức năng trong việc kiểm tra, xử lý các hoạt động của Việt kiều tại thành phố.

Điều 3 .

Ban Việt kiều thành phố do một Trưởng Ban phụ trách. Giúp việc cho Trưởng ban có một số Phó Trưởng ban.

Trưởng Ban Việt kiều thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm với sự thoả thuận của Trưởng Ban Việt kiều Trung ương , Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban. Các chức danh khác của Ban Việt kiều thành phố do Trưởng Ban bổ nhiệm sau khi thoả thuận với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố.

Điều 4 .

Tổ chức cơ quan Ban Việt kiều thành phố gồm các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc:

a) Các phòng chuyên môn:

- Phòng tổng hợp chính sách tư liệu;

- Phòng văn hoá – thông tin – xã hội;

- Phòng kinh tế - khoa học kỹ thuật – công nghệ;

- Phòng Hành chính - quản trị - đón tiếp.

Khi chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc có thay đổi, Trưởng Ban Việt kiều thành phố được ra quyết định thay đổi, bổ sung, sáp nhập các phòng sau khi có sự thoả thuận của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố.

b) Các đơn vị trực thuộc:

Trưởng Ban Việt kiều thành phố xây dựng đề án tổ chức các đơn vị trực thuộc trình Ủy ban nhân dân thành phố (qua Ban Tổ chức chính quyền thành phố) xem xét có quyết định thành lập riêng.

Điều 5 .

Bãi bỏ Quyết định số 108/QĐ-UB ngày 8-6-1981 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Ban Việt kiều thành phố trước đây.

Điều 6 .

Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Việt kiều thành phố”.

Điều 7 .

Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Trưởng Ban Việt kiều thành phố, Thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các quận, huyện có nhiệm vụ thi hành Quyết định này.

 

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Sang

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VIỆT KIỀU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 318/ QĐ-UB -VX ngày 28 tháng 01 năm 1994 của Ủy ban nhân dân thành phố )

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1.

Ban Việt kiều thành phố là cơ quan hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Nhà nước về công tác Việt kiều, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ đối với Việt kiều và thân nhân trên địa bàn thành phố. Ban Việt kiều thành phố là đầu mối phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các cấp ở thành phố về công tác Việt kiều là đầu mối giúp Việt kiều liên hệ với các cấp, các ngành ở thành phố.

Điều 2.

Ban Việt kiều Thành phố có nhiệm vụ:

1. Cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Trung ương và thành phố về công tác Việt kiều, phù hợp với đặc điểm tình hình của thành phố.

2. Đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản pháp quy tạo điều kiện cho Việt kiều và thân nhân Việt kiều góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách theo đúng đường lối chính trị, ngoại giao của Nhà nước Việt Nam.

3. Tổ chức việc đón tiếp và hướng dẫn Việt kiều về thăm quê hương, gia đình, hoặc hợp tác đầu tư với thành phố và các tỉnh khác trong nước. Tổng hợp số lượng, thành phần Việt kiều về nước qua thành phố, tình hình Việt kiều có quê quán, thân nhân đang sống trong thành phố, tâm tư nguyện vọng và kiến nghị của Việt kiều để báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân dân thành phố.

4. Phối hợp với các ngành, các cấp, các đoàn thể liên quan của thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch vận động Việt kiều và thân nhân Việt kiều ở thành phố nhằm phổ biến và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

5. Tổ chức thông tin cho Việt kiều về tình hình đất nước và thành phố, về pháp luật, chính sách nhằm giúp kiều bào hiểu đúng tình hình đất nước và thành phố, thông tin và hướng dẫn về các thủ tục hành chính để giúp đỡ các mặt hoạt động, sinh hoạt của Việt kiều trong thời gian về thăm đất nước được thuận lợi dễ dàng.

6. Tổ chức giới thiệu cho Việt kiều tiếp xúc với các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá xã hội của thành phố và các địa phương phía Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và tổ chức Việt kiều hợp tác với trong nước trên các lĩnh vực nêu trên.

7. Đề xuất với Ban Việt kiều Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố những chủ trương, chính sách phù hợp nhằm tập hợp đông đảo, rộng rãi kiều bào hướng về Tổ quốc, giữ gìn bản sắc dân tộc, ra sức học tập phát triển tài năng, tích cực góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh. Đề xuất với ủy ban nhân dân thành phố cho phép Việt kiều đầu tư về nước bằng nhiều hình thức thích hợp, rộng rãi, kể cả thành lập các công ty, xí nghiệp sản xuất kinh doanh.

8. Đối với Việt kiều hồi hương; theo dõi giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chế độ Nhà nước đối với Việt kiều đã về tham gia xây dựng đất nước, đang công tác ở các cơ quan, tổ chức của Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Việt kiều Trung ương những vấn đề cần giải quyết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Việt kiều hồi hương ổn định công tác và đời sống.

9. Tổ chức các loại hình dịch vụ phục vụ cho Việt kiều như xuất nhập cảnh, du lịch, hợp tác đầu tư.

Điều 3.

Ban Việt kiều Thành phố có quyền hạn:

1. Được ra văn bản hướng dẫn thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến Việt kiều và thông báo với chính quyền địa phương theo dõi, giúp đỡ Việt kiều trong thời gian ở thành phố.

2. Yêu cầu các ngành chức năng, các đơn vị kinh tế, các tổ chức, đoàn thể thuộc thành phố thông báo nội dung, kế hoạch và kết quả làm việc với cá nhân và tổ chức Việt kiều.

3. Tham gia với các ngành chức năng xét duyệt và công nhận giá trị các sản phẩm có tính khoa học, văn hoá - nghệ thuật của Việt kiều trên địa bàn thành phố.

4. Xác nhận những đóng góp của Việt kiều đối với công cuộc xây dựng bảo vệ đất nước. Đề xuất với các cơ quan chức năng có thẩm quyền về mức độ và hình thức khen thưởng đối với Việt kiều.

5. Tham gia ý kiến đối với các ngành chức năng trong việc xử lý các vi phạm của Việt kiều đối với những quy định của Nhà nước trên các mặt kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá, xã hội…

6. Tham gia với các ngành chức năng kiểm tra các tổ chức Việt kiều đang hoạt động trên các lĩnh vực: văn hoá, kinh tế (hợp tác đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ…) khoa học kỹ thuật và xã hội.

7. Được liên hệ với cộng đồng người Việt Nam ở Nước ngoài theo quy định hiện hành của Nhà nước để trao đổi, gửi sách báo, tài liệu, văn hoá phẩm, đồng thời tiếp nhận các sách báo, tài liệu, văn hoá phẩm ở nước ngoài cần thiết cho công tác nghiên cứu của Ban Việt kiều Thành phố.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN VIỆT KIỀU THÀNH PHỐ

Điều 4.

Ban Việt kiều Thành phố do một Trưởng Ban phụ trách, giúp việc cho Trưởng Ban có các Phó Trưởng Ban.

- Trưởng Ban Việt kiều thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm sau khi thoả thuận với Trưởng Ban Việt kiều Trung ương.

- Phó Trưởng Ban Việt kiều thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm sau khi thoả thuận với Trưởng Ban Việt kiều thành phố.

Điều 5.

Các chức danh khác của Ban Việt kiều thành phố do Trưởng Ban Việt kiều thành phố bổ nhiệm theo sự phân cấp quản lý cán bộ thành phố. Tổ chức bộ máy Ban Việt kiều thành phố gồm các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc như sau:

a. Các phòng chuyên môn:

- Phòng tổng hợp chính sách – tư liệu;

- Phòng văn hoá thông tin – xã hội;

- Phòng kinh tế - khoa học kỹ thuật công nghệ;

- Phòng Hành chính - quản trị - đón tiếp.

Các phòng chuyên môn có Trưởng, Phó phòng phụ trách, Trưởng Ban Việt kiều thành phố được ra quyết định sáp nhập hợp lý hoá các phòng chuyên môn sau khi có sự thoả thuận của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố. Việc lập thêm các phòng mới phải được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận.

Trong phạm vi biên chế quỹ lương được Ủy ban nhân dân thành phố giao, Trưởng Ban Việt kiều thành phố có trách nhiệm bố trí, sắp xếp bộ máy và cán bộ theo hướng tinh gọn, có hiệu lực.

Trưởng Ban Việt kiều thành phố có trách nhiệm xây dựng chức năng, nhiệm vụ các phòng phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Ban.

b. Đơn vị trực thuộc

Ban Việt kiều thành phố có các đơn vị trực thuộc, với các loại hình dịch vụ thích hợp, phục vụ cho Việt kiều. Trưởng Ban Việt kiều thành phố xây dựng đề án các đơn vị trực thuộc trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Điều 6 .

Trưởng Ban Việt kiều thành phố là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Ban trước Ủy ban nhân dân thành phố. Các Phó Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về kết quả các vấn đề do Phó Trưởng Ban xử lý. Khi được Trưởng Ban là người ủy nhiệm, các ý kiến của Phó Trưởng Ban trong các cuộc họp với Ủy ban nhân dân thành phố và cấp trên, với các sở ban, ngành, quận huyện là ý kiến của Trưởng Ban.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN VIỆT KIỀU

Điều 7.

Ban Việt kiều Thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố và sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Ban Việt kiều Trung ương. Ban Việt kiều thành phố có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo các mặt hoạt động của Ban định kỳ cho Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Việt kiều Trung ương.

Ban Việt kiều thành phố phối hợp với các sở ban ngành, các cấp, các đoàn thể của thành phố nhằm tổng hợp tình hình đề xuất với ủy ban nhân dân thành phố các chính sách, các biện pháp thực hiện công tác vận động và quản lý Việt kiều trên địa bàn thành phố.

Ban Việt kiều thành phố phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an thành phố và các tổ chức du lịch trên địa bàn thành phố để quản lý các du khách Việt kiều tham quan thành phố, hoặc các thương nhân và tổ chức kinh tế Việt kiều về hợp tác với thành phố và đảm bảo an ninh có liên quan đến Việt kiều.

Ban Việt kiều thành phố phối hợp với các cơ quan Văn hoá, thông tin, Mặt trận, đoàn thể của thành phố để tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến các báo chí, văn hoá phẩm, các loại sách giáo khoa… được Trung ương và thành phố cho phép gởi ra nước ngoài nhằm giúp cho kiều bào hiểu đúng tình hình, giữ gìn bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng đất nước, xây dựng thành phố.

Ban Việt kiều thành phố cùng với Ủy Ban Khoa học kỹ thuật thành phố, Ủy Ban Kế hoạch thành phố, Ủy ban hợp tác đầu tư thành phố, Sở Tài chính, Sở Thương mại, Sở Văn hoá thông tin và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức giúp đỡ Việt kiều, tiếp xúc với các đơn vị kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật của thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt kiều hợp tác đầu tư hoặc hỗ trợ về mặt khoa học, kỹ thuật của thành phố.

Ban Việt kiều thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, các quận, huyện, phường, xã để thực hiện công tác tuyên truyền vận động Việt kiều tích cực góp phần xây dựng thành phố.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8.

Căn cứ vào bản quy chế này, Trưởng Ban Việt kiều thành phố có trách nhiệm cụ thể hoá thành chương trình công tác của Ban, tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, bảo đảm thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về công tác Việt kiều trên địa bàn thành phố; xây dựng đề án thành lập các đơn vị trực thuộc trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng quy chế này.

Điều 9 .

Bản quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 318/QĐ-UB-VX năm 1994 về việc kiện toàn tổ chức Ban Việt kiều Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 318/QĐ-UB-VX
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/01/1994
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trương Tấn Sang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/01/1994
  • Ngày hết hiệu lực: 11/11/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản