- 1Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Quyết định 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 3Luật Chăn nuôi 2018
- 4Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 2655/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025
- 6Thông tư 18/2023/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Quyết định 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 3Luật Chăn nuôi 2018
- 4Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 2655/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025
- 6Thông tư 18/2023/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3173/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 05 tháng 9 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TIÊM VẮC XIN PHÒNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 14/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 140/TTr-SNN ngày 22/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) trên địa bàn thành phố Hải Phòng (có bản kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo Phòng chống dịch bệnh động vật thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hải Phòng, Chi Cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận và Thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH TIÊM VẮC XIN PHÒNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 3173/QĐ-UBND ngày 05/9/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Tiêm phòng để tạo miễn dịch chủ động phòng, chống bệnh DTLCP trên đàn lợn; nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và nhận thức của người dân trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn thành phố.
Tổ chức thực hiện tiêm phòng đúng đối tượng, đúng quy trình kỹ thuật, đúng thời gian, đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện và đạt hiệu quả phòng bệnh DTLCP; đảm bảo không thất thoát, lãng phí vắc xin.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng tiêm phòng
- Lợn thịt khỏe mạnh từ 04 tuần tuổi trở lên.
- Đối tượng tiêm phòng được hỗ trợ từ ngân sách thành phố: Lợn thịt khỏe mạnh từ 04 tuần tuổi trở lên nuôi tại các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và cơ sở chăn nuôi quy mô nông hộ.
2. Thời gian tiêm phòng
Thời gian triển khai tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP từ tháng 10/2024.
Hướng dẫn, khuyến cáo người chăn nuôi chủ động tiêm phòng vắc xin bổ sung cho lợn thịt nuôi mới phát sinh theo chu kỳ chăn nuôi tại cơ sở.
3. Loại vắc xin
Vắc xin phòng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã được Cục Thú y cấp giấy chứng nhận lưu hành.
4. Kỹ thuật tiêm phòng
Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp cùng đơn vị sản xuất, cung ứng vắc xin tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP cho các địa phương, người chăn nuôi trên địa bàn thành phố.
5. Ứng phó khi xảy ra sự cố do sử dụng vắc xin
Trong quá trình triển khai tiêm phòng vắc xin DTLCP, có thể các đàn lợn của địa phương đã nhiễm vi rút DTLCP thực địa và các mầm bệnh khác nhưng chưa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, nên khi đàn lợn được tiêm DTLCP, rất có thể có phản ứng, phát bệnh, bị chết và buộc phải xử lý ổ dịch, tiêu hủy lợn bệnh theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí từ ngân sách thành phố
1.1. Kinh phí mua vắc xin, hỗ trợ công tiêm phòng tại các trang trại quy mô nhỏ và chăn nuôi quy mô nông hộ
- Tổng số vắc xin DTLCP tiêm phòng cho đàn lợn thịt nuôi tại các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và cơ sở chăn nuôi quy mô nông hộ: 20.710 liều
- Các doanh nghiệp chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi trang trại (quy mô vừa và quy mô lớn) chủ động kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng bệnh DTLCP cho đàn lợn nuôi thịt tại cơ sở.
1.2. Kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm, giám sát sau tiêm vắc xin DTLCP
Thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm đối với các ổ dịch và trường hợp dịch phát sinh sau tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP (do có thể lợn đã nhiễm bệnh mà chưa biểu hiện triệu chứng lâm sàng tại thời điểm tiêm phòng) và giám sát sau tiêm phòng vắc xin, bao gồm:
- Xét nghiệm xác định vi rút DTLCP thực địa (khi có phát sinh ổ dịch hoặc báo cáo lợn chết sau tiêm vắc xin DTLCP): 100 mẫu.
- Giám sát sau tiêm phòng vắc xin DTLCP: 06 huyện x 61 mẫu/huyện: 366 mẫu.
- Vật tư, dụng cụ, hóa chất, đá bảo quản, gửi mẫu... phục vụ công tác lấy mẫu xét nghiệm và kiểm tra dịch bệnh.
2. Kinh phí từ ngân sách huyện, quận
UBND các huyện, quận chủ động cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực hiện công tác phòng, chống bệnh DTLCP, gồm:
- Hỗ trợ tiền công cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống DTLCP áp dụng theo Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, cụ thể:
+ Hỗ trợ cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống bệnh DTLCP (thực hiện việc tiêu hủy lợn, phun hóa chất khử trùng tiêu độc, phục vụ tại các trạm, chốt kiểm dịch động vật, thống kê đàn vật nuôi, xác định, xác nhận thiệt hại do DTLCP): Mức chi 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 200.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
+ Số lượng người tham gia phòng, chống dịch do đơn vị, địa phương quyết định phê duyệt danh sách phù hợp điều kiện thực tế chống dịch tại địa phương và chấm công theo ngày công thực tế tham gia để làm cơ sở thanh quyết toán kinh phí.
- Kinh phí mua hóa chất tổ chức vệ sinh, khử trùng tiêu độc và kinh phí triển khai công tác phòng, chống dịch DTLCP khác (theo phân cấp tài chính tại điểm b mục 1 phần IV của Quyết định số 3391/QĐ-UBND ngày 23/10/2024 và mục 2 phần III của Quyết định số 2655/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố).
3. Đối với kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi có lợn bị tiêu hủy do DTLCP:
Các cơ sở, hộ chăn nuôi, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã,... sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy do bệnh DTLCP thực hiện mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh: Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định; trong trường hợp ngân sách cấp huyện không đảm bảo, vượt quá khả năng cân đối thì UBND các huyện, quận tổng hợp thiệt hại, nhu cầu kinh phí, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, gửi Sở Tài chính tham mưu trình UBND thành phố bố trí từ ngân sách thành phố theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ văn bản đăng ký vắc xin DTLCP của các huyện, quận; chủ trì lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính kiểm tra, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, quận và phối hợp cùng các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, quận tổ chức triển khai thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả công tác phòng, chống bệnh DTLCP, kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP về Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra việc sử dụng vắc xin và thanh quyết toán theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Phối hợp Công ty sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin hướng dẫn việc sử dụng vắc xin tiêm phòng đúng quy trình kỹ thuật; chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y phối hợp phòng, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP theo quy định.
+ Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, quận tổ chức kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật, đôn đốc công tác tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP, cử cán bộ chuyên môn phối hợp đơn vị cung ứng vắc xin hỗ trợ xử lý sự cố trong quá trình tiêm phòng vắc xin tại cơ sở.
+ Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm xác định dịch bệnh và giám sát sau tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP.
+ Tổng hợp kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP, số lợn bị chết do tiêm vắc xin và các sự cố mới phát sinh trong quá trình tiêm phòng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận tổ chức thanh, kiểm tra công tác tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP và công tác phòng, chống dịch DTLCP trên địa bàn thành phố.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu bố trí kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin và kinh phí phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn thành phố phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện, tổng hợp quyết toán theo quy định.
3. Các Sở, ngành liên quan
Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin và phòng, chống bệnh DTLCP.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, quận
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP trên địa bàn; xây dựng dự toán, bố trí kinh phí phục vụ công tác tiêm vắc xin và phòng, chống bệnh DTLCP.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, đúng đối tượng hỗ trợ tại địa phương; tổ chức mua sắm, bảo quản, xuất cấp vắc xin, hóa chất, vật tư ... phòng, chống bệnh DTLCP; chi trả tiền công tiêm phòng, công phun - nhiên liệu phun hóa chất, hỗ trợ người chăn nuôi; lập hồ sơ theo dõi việc tiếp nhận, cấp phát, sử dụng, thực hiện quyết toán theo quy định.
- Chỉ đạo, tổ chức điều tra thống kê, rà soát đàn lợn tới từng hộ dân; chỉ đạo tiêm phòng vắc xin phòng bệnh DTLCP an toàn, hiệu quả, đảm bảo kế hoạch thành phố giao, báo cáo kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) vào thứ 6 hàng tuần.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thành lập các Tổ tiêm phòng, Tổ giám sát tiến độ tiêm phòng, kịp thời xử lý sự cố sau tiêm phòng vắc xin DTLCP tại các địa phương; chủ động bố trí kinh phí để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch.
- Tuyên truyền, khuyến cáo nâng cao nhận thức của chủ cơ sở, người chăn nuôi lợn về tính chất nguy hiểm của bệnh DTLCP và biện pháp phòng chống; chủ động thực hiện nghiêm quy trình chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; theo dõi tình trạng sức khỏe của đàn lợn sau tiêm phòng, trường hợp phát hiện lợn ốm, chết hoặc có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho chính quyền và nhân viên thú y địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch, bán chạy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc vứt xác động vật gây ô nhiễm môi trường.
5. Đối với chủ cơ sở, người chăn nuôi lợn
- Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật chăn nuôi, Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi, Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Đăng ký số lượng lợn nuôi thịt tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp, báo cáo chính quyền địa phương và có trách nhiệm theo dõi, giám sát sau khi tiêm phòng vắc xin DTLCP, kịp thời phát hiện và báo ngay cho nhân viên thú y xã, chính quyền địa phương các trường hợp phản ứng, phát bệnh, bị chết sau khi tiêm vắc xin để triển khai các biện pháp xử lý theo quy định.
- Chủ động tổ chức tiêm phòng các bệnh có trong Danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho đàn lợn (quy định tại Mục 1 Phụ lục 07 Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Phát triển nông thôn) và thực hiện các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại theo hướng dẫn nhằm nâng cao sức đề kháng của đàn vật nuôi.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời thông tin, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có giải pháp xử lý kịp thời./.
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG VẮC XIN DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỖ TRỢ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 3173/QĐ-UBND ngày 05/9/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
TT | Huyện, quận | Số lượng vắc xin DTLCP (liều) |
1 | Vĩnh Bảo | 4.710 |
2 | Tiên Lãng | 860 |
3 | Thủy Nguyên | 2.000 |
4 | Kiến Thụy | 4.080 |
5 | An Lão | 760 |
6 | An Dương | 2.450 |
7 | Kiến An | 1.590 |
8 | Cát Hải | 790 |
9 | Đồ Sơn | 1.780 |
10 | Dương Kinh | 1.690 |
11 | Hải An | - |
12 | Hồng Bàng | - |
13 | Lê Chân | - |
14 | Ngô Quyền | - |
Tổng: | 20.710 |
- 1Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Quyết định 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 3Luật Chăn nuôi 2018
- 4Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 2655/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025
- 6Thông tư 18/2023/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 3173/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 3173/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Đức Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết