Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3170/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 27 tháng 09 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33/2012/NQ-HĐND NGÀY 04/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 394/TTr-SNV ngày 23 tháng 8 năm 2012 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đình Thọ

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33/2012/NQ-HĐND NGÀY 04/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 của HĐND tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính; phân công rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, cá nhân cán bộ, công chức nhà nước, trước hết là người đứng đầu các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở trong quá trình thực hiện.

2. Tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức nhà nước; khắc phục kịp thời những khuyết điểm, hạn chế trong thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh: tạo thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

3. Gắn việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh với việc tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của UBND tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

4. Phấn đấu đến năm 2015, trên 60% cá nhân, tổ chức hài lòng với việc phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.

II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH

1. Về công tác tuyên truyền

1.1. Các cấp, các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở chịu trách nhiệm tổ chức các hình thức thích hợp để đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của cải cách hành chính, thủ tục hành chính. Trước mắt, tập trung thông tin, tuyên truyền các văn bản sau:

- Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính và Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh.

- Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh; Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

1.2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền cải cách hành chính nói chung, thủ tục hành chính nói riêng.

2. Tiếp tục đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước đối với công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính

Giao Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (dưới đây gọi là cấp huyện); Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi là cấp xã);

2.1. Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 01/8/2007 của BCH Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, chủ động báo cáo để cấp ủy cùng cấp:

a) Quyết định mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính, thủ tục hành chính; lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo đảm nhận thức sâu sắc, thống nhất hành động trong các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên.

b) Tăng cường kiểm tra, uốn nắn kịp thời việc thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng về cải cách hành chính, thủ tục hành chính và thông qua kết quả thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính xem xét, đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ, đảng viên để bảo đảm thực hiện đúng chủ trương, quan điểm của Đảng.

2.2. Trực liếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước người đứng dầu cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý được giao.

2.3. Tham chiếu các quy định, hướng dẫn về cải cách hành chính, thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông vào thực tế ở ngành, địa phương để khắc phục ngay những điểm không phù hợp, trước tiên là những khuyết điểm, hạn chế nêu trong Báo cáo số 196/BC-HĐND ngày 22/6/2012 của Thường trực HĐND tỉnh.

2.4. Rà soát, bố trí lại cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính; cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát và cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Hàng năm, có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức công tác và thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí làm việc đối với đội ngũ này.

2.5. Rà soát, sửa đổi kịp thời "Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân" theo quy định tại khoản 2 Điều … Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ (hoàn thành trước tháng … 2013; đơn vị nào chưa ban hành, phải ban hành trước tháng 12 năm 2012). … quy chế phải đảm bảo:

a) Thể hiện rõ, đầy đủ các nội dung chủ yếu: Quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm trao đổi thông tin, tài liệu và tập huấn, bồi dưỡng cập nhật các quy định, hướng dẫn về chuyên môn giữa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các bộ phận, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước và ngược lại.

b) Không trùng lắp, trái với các quy định, hướng dẫn về kiểm soát thủ tục hành chính; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan hành chính Nhà nước.

2.6. Căn cứ tình hình cụ thể của ngành, địa phương, quyết định việc trang bị đồng phục cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí trang thiết bị cần thiết để phục vụ theo hình thức trợ giá cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu về photocopy, đánh máy vi tính tài liệu, hoàn chỉnh biểu mẫu, hồ sơ, điện thoại khi thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

2.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, có giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính; thực hiện thủ tục hành chính. Đồng thời, xây dựng, đưa các tiêu chí thực hiện cải cách thủ tục hành chính; thủ tục hành chính vào việc đánh giá theo định kỳ; xem xét bổ nhiệm, nâng lương, nâng bậc và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức.

3. Về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

3.1. Giao Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với tất cả các cơ quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì:

a) Căn cứ các quy định của pháp luật, phân loại công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết các cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã), trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo từng lĩnh vực để đến hết năm 2013:

100% thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế một cửa: ít nhất 80% thủ tục thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của 02 cơ quan cùng cấp trở lên và ít nhất 70% thủ tục thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của 02 cơ quan không cùng cấp trở lên được giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông.

b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và Văn phòng UBND tỉnh sơ kết, khảo sát, đánh giá:

Việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và mối quan hệ giữa tổ chức thực hiện các cơ chế này với việc: áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan hành chính nhà nước; kiểm soát thủ tục hành chính. Trên cơ sở đó:

Phân định rõ ràng, rành mạch phạm vi và mối quan hệ bổ trợ giữa 3 hoạt trên, đồng thời đề xuất các biện pháp tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Thời hạn hoàn thành, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 02 năm 2013.

c) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan nghiên cứu xây dựng, hướng dẫn mẫu "Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông" để trên cơ sở đó, các cấp, các ngành xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện (xong trước tháng 12 năm 2012).

d) Tập trung kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện những việc trọng tâm phải lập trung tổ chức thực hiện để "Duy trì, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa liên thông" UBND tỉnh đã xác định tại điểm 6 Phụ lục số III ban hành kèm theo Quyết định số 1525/QD-UBND ngày 23/5/2012; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tiến độ các công việc này.

đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các ngành rà soát, lập, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ.

e) Xây dựng "Đề án đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính" và lựa chọn 2 Sở, 4 UBND huyện, thị xã, thành phố và 12 xã, phường, thị trấn triển khai thí điểm Đề án này, trình Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 5/2013.

3.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ khảo sát, đánh giá:

- Thực trạng kỹ năng khai thác, sử dụng tin học văn phòng, các phần mềm ứng dụng trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, giải quyết thủ tục hành chính, cho tổ chức, cá nhân và việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nói riêng ở các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử hiện đại tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng, đưa vào hoạt động trước tháng 9 năm 2012.

Trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá, đề xuất giải pháp và lập kế hoạch khắc phục những tồn tại, yếu kém trong việc khai thác, sử dụng tin học văn phòng và các phần mềm ứng dụng; xây dựng, nhân rộng mô hình “Trung tâm một cửa giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân” chuẩn, hiện đại.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện kế hoạch.

3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan: Căn cứ quy định tại Điều 13 Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Điều 6 Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Mục IV Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh và các quy định có liên quan hướng dẫn: Các cấp, các ngành, đơn vị liên quan lập dự toán, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách:

a) Căn cứ nội dung Nghị quyết số 33/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Kế hoạch này, cụ thể hóa thành kế hoạch hành động của ngành, địa phương; phân công lãnh đạo chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Chậm nhất, trước ngày 20/10/2012, phải hoàn thành việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động của ngành, địa phương (kế hoạch hành động của ngành, địa phương gửi Sở Nội vụ 01 bản để theo dõi).

b) Định kỳ hàng quý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh (báo cáo gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; thời hạn báo cáo do Sở Nội vụ quy định, bắt đầu thực hiện từ Quý IV năm 2012).

2. Giao Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo triển khai, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Kế hoạch này đối với UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch này; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Hàng quý, bắt đầu thực hiện từ Quý IV năm 2012./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3170/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND do tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 3170/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/09/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Lê Đình Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản