- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt
- 6Quyết định 3502/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3067/QĐ-BGTVT năm 2014 về Kế hoạch triển khai Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 316/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 05 tháng 02 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 994/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2014-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải Khánh Hòa tại Công văn số: 95/SGTVT-TTS ngày 16 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chi Cục quản lý Đường bộ III.3, Đội Thanh tra an toàn số 9 Cục Đường sắt Việt Nam và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 994/QĐ-TTg NGÀY 19/6/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2014-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 316/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt (TTHLATĐB, ĐS) giai đoạn 2014-2020; Quyết định số 3502/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt Tổ Công tác liên ngành 994 của tỉnh).
Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ Giao thông Vận tải, UBND tỉnh Khánh Hòa xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích:
Phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại TTHLATĐB, ĐS giai đoạn 2014-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014.
2. Yêu cầu:
Các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch phải xây dựng chương trình triển khai cụ thể. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc, đề xuất các giải pháp khắc phục để việc thực hiện triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đáp ứng đúng tiến độ theo Kế hoạch của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014.
II. Triển khai thực hiện lập lại trật tự hành lang đường bộ, đường sắt:
1. Đối với đường bộ:
1.1. Giai đoạn năm 2014 đến năm 2017: Trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn I, giai đoạn II Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục triển khai thực hiện:
a) Giai đoạn 2014 đến 2016:
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cắm mốc lộ giới.
- Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ Khánh Hòa (Quốc lộ 1A, 26, 26B) và Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Khánh Hòa (Quốc lộ 1C, 27B) chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương (cơ quan quản lý đất đai của địa phương) rà soát, phân loại, thống kê các công trình nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ và hành lang ATĐB của hệ thống quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh. Kết quả rà soát gửi UBND tỉnh (qua Sở Giao thông Vận tải - Thường trực Tổ Công tác liên ngành 994) trước ngày 30/6/2015, để xây dựng kế hoạch bồi thường, hỗ trợ; cụ thể:
+ Rà soát, thống kê và phân loại các loại đất, các công trình (nhà cửa vật kiến trúc, tường rào, cột điện, đường ống cấp thoát nước,...) và cây cối trên phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ chưa được bồi thường;
+ Phối hợp với Ban ATGT các cấp xác định các nút giao, các vị trí điểm đến, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất ATGT có nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn cần giải tỏa hành lang ATĐB. Trên cơ sở đó thống kê các loại đất, các công trình và cây cối nằm trong hành lang ATGT cần giải tỏa để đảm bảo ATGT;
+ Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định các trường hợp đất ở, đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,...đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây nhưng nằm trong hành lang ATĐB nếu xây dựng mới sẽ ảnh hưởng đến ATGT để xây dựng phương án bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất (chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất nông nghiệp).
b) Giai đoạn 2016 đến 2017:
- Tiếp tục thực hiện hoàn thiện các công việc giai đoạn 2014 đến 2016.
- Thực hiện thu hồi hết phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, khu vực các nút giao, vị trí điểm đến, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông; đồng thời lập kế hoạch, từng bước bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở của các tuyến Quốc lộ 26B, Quốc lộ 1C và Quốc lộ 1.
- Đến hết năm 2017 triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ đối với các tuyến quốc lộ 26, 27B.
- Triển khai cắm đầy đủ 2 loại mốc: Mốc giải phóng mặt bằng xác định giới hạn phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; mốc lộ giới xác định giới hạn phần đất hành lang an toàn đường bộ. Sau khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất đơn vị quản lý hệ thống quốc lộ tiếp nhận để quản lý phần đất của đường bộ; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
- Các địa phương thực hiện hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
c. Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên - Môi trường) để tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
d. Trước ngày 20 tháng 6 hàng năm, Sở Giao thông Vận tải tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh trình kế hoạch cấp vốn cho địa phương để Bộ Giao thông Vận tải xem xét bố trí kế hoạch vốn giao UBND tỉnh thực hiện chi trả đền bù của năm sau.
1.2. Giai đoạn năm 2018 đến năm 2020:
- Thực hiện thu hồi hết phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ 26, 27B.
- Tiếp tục triển khai cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ. Phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý hệ thống quốc lộ; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
- Tiếp tục triển khai hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đối với đường sắt:
a) Từ năm 2014 đến năm 2017:
- Công ty Quản lý đường sắt Phú Khánh phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường sắt.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có đường sắt đi qua chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt đã được đền bù, công trình tái lấn chiếm; cương quyết không để phát sinh thêm các vi phạm hành lang an toàn đường sắt và các đường ngang trái phép; tổ chức cảnh giới bảo đảm an toàn giao thông tại các lối đi dân sinh có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 1 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ).
- Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho các địa phương quản lý.
- Xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các lối đi dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia.
- Xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang do tồn tại lịch sử (cải tạo giảm độ dốc dọc, giải tỏa tầm nhìn, bổ sung tín hiệu, thay đổi hình thức phòng vệ...).
- Xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu chung đường sắt.
- Xây dựng cầu vượt giao cắt lập thể tại những điểm giao cắt giữa đường sắt với quốc lộ trên tuyến đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh qua địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
b) Từ năm 2018 đến năm 2020:
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ).
- Hoàn thành xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu chung đường sắt.
- Xây dựng hàng rào bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Xây dựng cầu vượt giao cắt lập thể tại những điểm giao cắt giữa đường sắt với quốc lộ trên các tuyến đường sắt còn lại.
Kinh phí để thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do ngân sách nhà nước (do cấp tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải phân bổ).
1. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Giao thông đường bộ, Luật giao thông đường sắt và các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để mọi người dân tự giác chấp hành. Cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện thường xuyên, kiên trì và liên tục.
2. Công tác lập lại trật tự hành lang đường bộ, đường sắt:
a. Đối với hành lang đường bộ:
Đối với các cơ quan cấp tỉnh:
- Sở Giao thông Vận tải: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Tổ công tác liên ngành (gồm đại diện Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, đơn vị quản lý đường bộ) triển khai thực hiện các việc sau:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa đối với các tuyến quốc lộ theo lộ trình thực hiện;
+ Tuyên truyền, thông báo đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ về các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, kế hoạch giải tỏa trong hành lang an toàn đường bộ;
+ Rà soát lại diện tích đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân và tổ chức, có phương án thu hồi diện tích đã cấp.
- Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các địa phương rà soát, kiểm tra công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng tại các khu công nghiệp, khu dân cư,... dọc theo các tuyến quốc lộ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; hướng dẫn Ủy ban nhân huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt phù hợp với quy định pháp luật.
- Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng công an cấp huyện, thị xã, thành phố bố trí lực lượng tham gia Tổ Công tác liên ngành ở địa phương trong việc cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và Sở Giao thông Vận tải đẩy mạnh việc tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo khí thế mạnh mẽ, tạo sự đồng nhất trong cộng đồng dân cư đối với việc thực hiện các giải pháp lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt. Đồng thời tập trung tuyên truyền, phổ biến về vai trò, tác dụng của hành lang an toàn đường bộ, đường sắt cho các cấp chính quyền cơ sở và các tổ chức, cá nhân ven các tuyến quốc lộ, tuyến đường sắt được biết và thực hiện.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan bố trí vốn đầu tư cho công tác bồi thường, giải tỏa hành lang an toàn giao thông; xây dựng, cải tạo các công trình đường bộ, đường sắt (đường gom, đường ngang, hầm chui, cầu vượt, cầu đường bộ tách khỏi đường sắt, công trình phụ trợ...) thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố:
+ Rà soát, phân loại và thống kê các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ;
+ Thành lập Tổ Công tác liên ngành (các thành phần tương ứng tổ công tác liên ngành cấp tỉnh) thực hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn, thông báo, tuyên truyền kế hoạch thực hiện giải tỏa đến cá nhân, đơn vị có công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ. Thực hiện đối với các công trình đã được bồi thường, giải tỏa nay tái lấn chiếm, chủ công trình phải tự tháo dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ;
+ Tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ. Thành lập Tổ cưỡng chế gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (làm Tổ trưởng); Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố; đại diện Cơ quan quản lý trực tiếp đường bộ, Thanh tra chuyên ngành.
+ Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương triển khai xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội bộ, khu dân cư, lập quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối hoặc nâng cấp quy mô đấu nối với tuyến quốc lộ đi qua địa phương, thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải.
+ Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm.
+ Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
+ Khi lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất tại địa phương, không phê duyệt quy hoạch sử dụng đất các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, khu thương mại, dịch vụ,... bám dọc theo các tuyến quốc lộ.
b. Đối với đường sắt:
- Tổ Công tác liên ngành 994 của tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện, thị, thành phố:
+ Thực hiện quản lý đất giành cho đường sắt đã được quy hoạch theo quy định hiện hành.
+ Triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm chấn chỉnh việc giao, cho thuê đất và sử dụng đất đai vi phạm quy định bảo vệ hành lang an toàn đường sắt.
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch giải tỏa các công trình vi phạm trong hành lang an toàn đường sắt và xử lý các hành vi vi phạm.
+ Rà soát lại diện tích đất trong hành lang an toàn đường sắt đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân có phương án thu hồi diện tích đất đã cấp.
+ Phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt phụ trách tuyến đường để tổ chức rà soát, thống kê và phân loại các công trình vi phạm và các công trình gây ảnh hưởng đến an toàn đường sắt.
+ Xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang đường sắt.
+ Chủ trì phê duyệt kịp thời phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn đường sắt do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt xây dựng. Đồng thời có trách nhiệm công bố công khai các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đường sắt đã được phê duyệt cho nhân dân trong địa bàn biết.
+ Chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền của địa phương, các Ban, ngành và chính quyền các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên và các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các kiến thức pháp luật về đường sắt trong địa phương nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật về đường sắt trong các tầng lớp nhân dân, góp phần bảo vệ đường sắt và phòng ngừa tai nạn giao thông đường sắt.
- Tổ Công tác liên ngành 994 của tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Công ty Quản lý Đường sắt Phú Khánh tổ chức thực hiện tốt điểm 2, mục II Kế hoạch này.
3. Tổng hợp, báo cáo:
- Giao trách nhiệm cho Sở Giao thông Vận tải - Thường trực Tổ Công tác liên ngành 994 của tỉnh tổng hợp theo quy định, đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các lực lượng chức năng, các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội; thủ trưởng các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt kịp thời báo cáo tiến độ, kết quả tổ chức thực hiện theo lộ trình Kế hoạch; đồng thời phản ảnh những vướng mắc về Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết.
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các lực lượng chức năng, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; thủ trưởng các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa xây dựng Kế hoạch chi tiết, biện pháp cụ thể theo chức năng nhiệm vụ quản lý của mình để thực hiện. Kế hoạch phải bám sát tình hình, đặc thù cụ thể đang quản lý của mình để phát huy hiệu quả cao nhất của Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bảo vệ đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ, đường sắt và hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; nếu để xảy ra các vi phạm như lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất trong phạm vi này trên địa bàn quản lý mà không có biện pháp xử lý kịp thời thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về hình thức xử lý theo quy định pháp luật./.
- 1Quyết định 1734/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015 - 2020
- 3Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật giao thông đường bộ 2008
- 6Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt
- 7Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3067/QĐ-BGTVT năm 2014 về Kế hoạch triển khai Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Quyết định 1734/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015 - 2020
- 11Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
- 12Quyết định 3502/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 316/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/02/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực