- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3111/2012/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 26 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/4/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 259/TTr-SNV ngày 22/10/2012 và Báo cáo thẩm định số 5575/STP-XD&TDTHPL ngày 03/10/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH HIỆU “GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ, ĐƠN VỊ, KHU DÂN CƯ HIẾU HỌC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 3111/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh)
Quy định này xác định đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, nội dung, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Quy định này áp dụng cho các đối tượng sau:
Cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh, các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức, các gia đình, dòng họ, khu dân cư có thành tích trong việc xây dựng phong trào “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Vai trò của “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học".
Gia đình hiếu học là tế bào và là thành tố của xã hội học tập. Việc xây dựng “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư, hiếu học” nhằm phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc, tạo cơ sở bền vững cho phát triển nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập.
Điều 4. Danh hiệu “Gia đình hiếu học, gia đình hiếu học tiên tiến, gia đình hiếu học xuất sắc”.
1. Danh hiệu “Gia đình hiếu học”
- Tất cả con em trong gia đình đang ở độ tuổi đi học (trừ tàn tật nặng, bị mất trí hoặc bị bệnh nặng phải điều trị lâu dài) đều được đi học, kết quả học tập đạt từ loại khá trở lên; hàng năm có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học”;
- Người lớn tuổi trong gia đình (trừ người già yếu, tàn tật, ốm đau) có chương trình học tập thích hợp theo phương châm “cần gì học nấy” đạt kết quả;
- Các thành viên trong gia đình tích cực tham gia khuyến học, khuyến tài, vận động người khác học tập; có đóng góp vào Quỹ khuyến học, đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
2. Danh hiệu “Gia đình hiếu học tiên tiến”.
- Hai năm liền được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học”, Có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học tiên tiến”;
- Trong gia đình ít nhất có một người đạt trình độ Đại học (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo đạt trình độ Trung cấp, Cao đẳng) hoặc thợ giỏi, bàn tay vàng..., có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp công tác đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc khen tặng;
- Tích cực đóng góp vào Quỹ khuyến học.
3. Danh hiệu “Gia đình hiếu học xuất sắc”.
- Hai lần liên tục được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học tiên tiến”, Có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học xuất sắc”;
- 50% số thành viên trong gia đình có trình độ Đại học (đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo phải đạt trình độ Cao đẳng), hoặc có một là Tiến sỹ, Thạc sỹ hoặc một thợ giỏi, bàn tay vàng, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc khen tặng;
- Có đóng góp xuất sắc cho phong trào khuyến học, khuyến tài.
(Khái niệm gia đình nói trong Quy định này bao gồm những người sống chung và gắn bó với nhau bởi quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, có tên đăng ký trong sổ hộ khẩu của gia đình).
Điều 5. Danh hiệu “Dòng họ hiếu học, dòng họ hiếu học tiên tiến, dòng họ hiếu học xuất sắc”.
1. Danh hiệu “Dòng họ hiếu học”.
- Hàng năm có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Dòng họ hiếu học”, được các gia đình trong dòng họ hưởng ứng, nhất trí cao;
- Có 70% số gia đình trong dòng họ đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học”, trong đó có 40% trở lên số gia đình trong dòng họ được công nhận danh hiệu “Gia đình hiếu học tiên tiến”; có Quỹ khuyến học của dòng họ ngày càng tăng. Hàng năm, triển khai các việc làm cụ thể, thiết thực nhằm động viên, khen thưởng các thành viên có thành tích trong học tập; giúp đỡ con em nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt trong họ tộc được đi học;
2. Danh hiệu “Dòng họ hiếu học tiên tiến”.
- Hai năm liền đạt danh hiệu “Dòng họ hiếu học”, Có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Dòng họ hiếu học tiên tiến”;
- Có 80% số gia đình trong dòng họ đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học”, trong đó có 60% trở lên số gia đình trong dòng họ đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học tiên tiến”, 30% trở lên đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học xuất sắc”. Có nhiều hình thức tôn vinh người học giỏi;
- Xây dựng và phát huy tốt vai trò của Quỹ khuyến học.
3. Danh hiệu “Dòng họ hiếu học xuất sắc".
- Hai lần liên tục đạt danh hiệu “Dòng họ hiếu học tiên tiến”; có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Dòng họ hiếu học xuất sắc”;
- Có 90% số gia đình trong dòng họ đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học”, trong đó có 70% trở lên số gia đình trong dòng họ đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học tiên tiến”, có ít nhất 40% trở lên số gia đình trong dòng họ đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học xuất sắc”. Dòng họ có nhiều người có học vị, thợ lành nghề bậc cao, có đóng góp nhiều cho địa phương và xã hội;
- Có nhiều hình thức sáng tạo trong việc xây dựng và sử dụng Quỹ khuyến học đạt hiệu quả cao, là mô hình tốt được các dòng họ khác tín nhiệm học tập làm theo;
(Khái niệm Dòng họ nói trong Quy định này bao gồm từ 03 gia đình trở lên gắn bó với nhau bởi quan hệ huyết thống từ 02 thế hệ trở lên).
Điều 6. Danh hiệu “Đơn vị hiếu học, đơn vị hiếu học tiên tiến, đơn vị hiếu học xuất sắc”.
1. Danh hiệu “Đơn vị hiếu học”.
Hàng năm đơn vị có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Đơn vị hiếu học”; 100% số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị tham gia học tập thường xuyên với hình thức phù hợp; 80% số gia đình cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị đăng ký danh hiệu “Gia đình hiếu học” ở khu dân cư, trong đó có 70% trở lên đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học”;
- Có tổ chức Hội (Ban, Chi hội) khuyến học trong đơn vị với 100% số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia, có Quỹ khuyến học của đơn vị. Có phối hợp, giúp đỡ, đóng góp vào hoạt động khuyến học, khuyến tài. Có hình thức thích hợp động viên, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị học tập có kết quả;
- Mọi thành viên trong đơn vị phấn đấu, rèn luyện, hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, nhất trí, không có người mắc tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm, có đóng góp và nhiệt tình tham gia vào phong trào khuyến học, khuyến tài ở địa phương.
2. Danh hiệu “Đơn vị hiếu học tiên tiến”
- Hai năm liền đạt danh hiệu “Đơn vị hiếu học”, có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Đơn vị hiếu học tiên tiến”;
- 100% số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị tham gia học tập thường xuyên với hình thức phù hợp; 90% số gia đình công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị đăng ký danh hiệu “Gia đình hiếu học” ở khu dân cư, trong đó có 80% trở lên đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học”. Có sáng tạo trong tổ chức, quản lý việc học tập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt hiệu quả cao;
- Tổ chức Hội (hoặc Ban, Chi hội) khuyến học hoạt động có hiệu quả, có đóng góp tích cực, hiệu quả vào phong trào khuyến học ở địa phương.
3. Danh hiệu "Đơn vị hiếu học xuất sắc”
- Hai lần liên tục đạt danh hiệu “Đơn vị hiếu học tiên tiến”, có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Đơn vị hiếu học xuất sắc”;
- 100% số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị tham gia học tập thường xuyên với hình thức phù hợp; 100% số gia đình cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị đăng ký danh hiệu “Gia đình hiếu học” ở khu dân cư, trong đó có 90% đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học”. Phong trào tự học trong đơn vị đều đặn, liên tục lôi cuốn mọi thành viên tham gia, có kết quả rõ rệt trong việc vận dụng kiến thức vào cuộc sống, công tác;
- Có thành tích nổi bật trong việc tham gia khuyến học, khuyến tài; tổ chức Hội (hoặc Ban, Chi hội) khuyến học hoạt động có hiệu quả.
(Khái niệm Đơn vị nói trong Quy định này bao gồm cơ quan, tổ chức, đoàn thể trường học, doanh nghiệp, đơn vị vũ trang...).
1. Danh hiệu “Khu dân cư hiếu học”.
- 100% số cháu trong độ tuổi (trừ tàn tật nặng, bị mất trí hoặc bị bệnh nặng phải điều trị lâu dài) đi học và đạt trình độ tối thiểu là THCS; tỷ lệ học sinh vào Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học trên tổng số học sinh đăng ký thi vào Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học tăng hàng năm; người lớn tuổi có nhiều hình thức học tập thích hợp; có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Khu dân cư hiếu học”;
- Có trên 70% số hộ đăng ký danh hiệu “Gia đình hiếu học”, trong đó 60% trở lên đã được công nhận;
- Có Quỹ khuyến học của khu dân cư được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch; giúp đỡ được nhiều học sinh nghèo, học sinh khuyết tật; tôn vinh người học giỏi và thành đạt; mọi người đoàn kết, quyết tâm xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
2. Danh hiệu “Khu dân cư hiếu học tiên tiến ”
- Hai năm liền được công nhận đạt danh hiệu “Khu dân cư hiếu học”, có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Khu dân cư hiếu học tiên tiến”;
- Có trên 80% số hộ đăng ký danh hiệu “Gia đình hiếu học”, trong đó 70% trở lên đã được công nhận, 40% trở lên đạt danh hiệu “gia đình hiếu học tiên tiến”, 20% trở lên đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học xuất sắc”;
- Có hoạt động nổi bật trong công tác khuyến học, khuyến tài.
3. Danh hiệu “Khu dân cư hiếu học xuất sắc”
- Hai lần liên tục được công nhận danh hiệu “Khu dân cư hiếu học tiên tiến”, có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Khu dân cư hiếu học xuất sắc”;
- 100% số hộ đăng ký đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học”, trong đó 80% trở lên được công nhận, 60% đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học tiên tiến”, trong đó có 30% đạt danh hiệu “Gia đình hiếu học xuất sắc”;
- Xây dựng được mô hình, điển hình tiên tiến trong học tập và hoạt động khuyến học, khuyến tài.
(Khái niệm Khu dân cư nói trong Quy định này bao gồm thôn, làng, bản, tổ dân, khu phố).
THẨM QUYỀN VÀ HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU
Điều 8. Thẩm quyền xét công nhận các danh hiệu.
- Danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học” do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xét, công nhận 01 năm/lần trên cơ sở đề nghị của Hội Khuyến học cấp xã, phường, thị trấn;
- Danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học tiên tiến” do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố xét, công nhận 02 năm/lần (trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn; qua Hội Khuyến học cấp huyện tổng hợp, trình);
- Danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học xuất sắc” do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét, công nhận, 05 năm/lần (trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; qua Hội Khuyến học tỉnh tổng hợp, trình).
Điều 9. Hồ sơ xét, công nhận các danh hiệu.
1. Hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học” gồm:
- Văn bản đề nghị công nhận các danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học” của gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư;
- Báo cáo thành tích; biên bản kiểm tra, xác nhận của tổ dân, khu phố, Hội khuyến học cơ sở.
Số lượng 02 bộ.
2. Hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học tiên tiến” gồm:
- Văn bản đề nghị công nhận các danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học tiên tiến” của gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư;
- Báo cáo thành tích có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và Hội khuyến học cấp huyện.
Số lượng 03 bộ.
3. Hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học xuất sắc” gồm:
- Văn bản đề nghị công nhận các danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học xuất sắc” của gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư;
- Báo cáo thành tích có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố và Hội khuyến học cấp tỉnh.
Số lượng 04 bộ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tổ chức Hội nghị (hoặc Lễ tuyên dương) danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học” 01 năm/lần;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức Hội nghị (hoặc Lễ tuyên dương) danh hiệu “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học tiên tiến” 02 năm/lần;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức Hội nghị (hoặc Lễ tuyên dương) và tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học xuất sắc” 5 năm/lần.
Điều 11. Quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm
1. Người đứng đầu Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư chịu trách nhiệm về tính xác thực trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét, công nhận các danh hiệu.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu các gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư chịu trách nhiệm tính xác thực về hồ sơ, báo báo thành tích của các trường hợp đề nghị xét công nhận các danh hiệu.
3. Trường hợp phát hiện có sự gian dối trong kê khai, báo cáo thành tích thì hủy Quyết định công nhận, thu hồi hiện vật, tiền thưởng (nếu có), đồng thời tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Hội Khuyến học các cấp là Cơ quan Thường trực của thông báo thi đua “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học” các cấp, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Ban, Ngành, Đoàn thể cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang hưởng ứng tham gia “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học”; Các báo, đài, địa phương có chuyên mục giới thiệu chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng xã hội học tập, giới thiệu các điển hình về “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học.
2. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện việc xây dựng “Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học...” theo các tiêu chí trên. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần thông tin trực tiếp về Hội Khuyến học tỉnh (Cơ quan Thường trực) để được giải đáp, hướng dẫn./.
- 1Quyết định 01/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 577/2004/QĐ-UB quy định công nhận Gia đình hiếu học trong phong trào Toàn xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 577/2004/QĐ-UB về Quy định công nhận danh hiệu "Gia đình hiếu học" trong phong trào "Toàn xã hội học tập" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 6Quyết định 01/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 577/2004/QĐ-UB quy định công nhận Gia đình hiếu học trong phong trào Toàn xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 577/2004/QĐ-UB về Quy định công nhận danh hiệu "Gia đình hiếu học" trong phong trào "Toàn xã hội học tập" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 3111/2012/QĐ-UBND về Quy định danh hiệu Gia đình, dòng họ, đơn vị, khu dân cư hiếu học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 3111/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết