Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2025/QĐ-UBND | Huế, ngày 31 tháng 03 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ VÀ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 815/TTr-SXD ngày 12 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn thành phố Huế.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2025.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Công an thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THỜI GIAN, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ VÀ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
(Kèm theo Quyết định số: 31/2025/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn thành phố Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn thành phố Huế.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ (sau đây gọi tắt là đơn vị, cá nhân kinh doanh vận tải) trên địa bàn thành phố Huế.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ
Điều 3. Thời gian, phạm vi hoạt động của cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải
1. Đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia vận chuyển hành khách được phép hoạt động 24/24 giờ trong ngày; trên các tuyến đường bộ thuộc địa bàn thành phố Huế có đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa 30 km/h áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông.
2. Đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tham gia vận chuyển hàng hóa được phép hoạt động 24/24 giờ trong ngày; trên các tuyến đường bộ thuộc địa bàn thành phố Huế có đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa 50 km/h áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông.
Điều 4. Tổ chức hoạt động của cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải
1. Việc dừng xe, đỗ xe để đón, trả khách hoặc lên, xuống hàng hóa tại các địa điểm được phép hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ, vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ phải đảm bảo tuân thủ quy định của Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15.
2. Khuyến khích đơn vị, cá nhân kinh doanh vận tải ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động vận chuyển, sử dụng dịch vụ gọi xe thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; ưu tiên sử dụng hoặc tích hợp lên nền tảng dịch vụ đô thị thông minh (Hue-S) để phục vụ công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ, vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn thành phố Huế.
Điều 5. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải
1. Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ phải đảm bảo các điều kiện theo Luật Đường bộ số 35/2024/QH15 ngày 27/6/2024; Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024; Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ theo đúng tuyến đường, thời gian, phạm vi hoạt động cho phép.
3. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ của đơn vị về Sở Xây dựng để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng, Cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
1. Sở Xây dựng
a) Tổ chức, quản lý hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền; hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện đúng các quy định của pháp luật và Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn thành phố theo quy định.
d) Tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan cho phù hợp.
2. Công an thành phố
a) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đối với hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ, vận chuyển hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.
b) Kết nối, chia sẻ thông tin về xử phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ cho Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
3. Sở Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã rà soát, đề xuất các khu vực, tuyến đường, lộ trình được phép hoạt động và hạn chế hoạt động (hoặc cấm) đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phù hợp với tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng, tổ chức kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn thành phố.
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và Quy định này đến các đơn vị kinh doanh du lịch và khách du lịch biết để chấp hành.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
a) Quản lý hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn theo thẩm quyền; chỉ đạo lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đối với hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Sở Xây dựng, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, tổ chức cắm biển báo tốc độ khai thác tối đa 30 km/h trên các tuyến đường bộ cho phép hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và 50km/h trên các tuyến đường bộ cho phép hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ (áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông) thuộc địa bàn theo phân cấp quản lý.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các nội dung tại Quy định này./.
- 1Quyết định 34/2025/QĐ-UBND quy định phạm vi hoạt động của xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 09/2025/QĐ-UBND quy định về phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ; việc sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 18/2025/QĐ-UBND quy định về thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 31/2025/QĐ-UBND về Quy định thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn thành phố Huế
- Số hiệu: 31/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/03/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Huế
- Người ký: Hoàng Hải Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra