- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 3Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 63/2021/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2021/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 20 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phân cấp mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao mua sắm, xử lý tài sản công theo quy định tại
2. Việc mua sắm, xử lý tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp không áp dụng Quyết định này.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
1. Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 02 tỷ đồng/01 lần mua sắm tài sản (01 gói thầu) từ dự toán kinh phí được giao hàng năm và nguồn thu được phép để lại sử dụng theo chế độ quy định.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (dưới đây gọi là UBND cấp huyện) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại) tại cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý từ dự toán kinh phí được giao hàng năm và nguồn thu được phép để lại sử dụng theo chế độ quy định.
3. Đối với việc mua sắm tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia và cấp tỉnh thực hiện theo quy định về mua sắm tập trung.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Sở, ban, ngành cấp Tỉnh quyết định thuê tài sản (trừ tài sản là trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của cơ quan theo dự toán Ngân sách nhà nước được giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản công thuộc cấp tỉnh quản lý (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công thuộc cấp huyện quản lý (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại).
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại), bao gồm:
a) Tài sản công thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Tài sản công từ cơ quan thuộc cấp tỉnh quản lý sang cơ quan thuộc cấp huyện quản lý và ngược lại; tài sản công từ cơ quan cấp huyện này sang cơ quan cấp huyện khác.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại và các tài sản thuộc thẩm quyền của Sở Tài chính) giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ ngành hoặc cấp huyện quản lý.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Sở Tài chính quyết định bán tài sản công (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại) của các cơ quan thuộc cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) đã có quyết định thanh lý phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại và tài sản thuộc thẩm quyền của Sở Tài chính) được giao quản lý, sử dụng có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại) của các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) đã có quyết định thanh lý phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Tài sản khác thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản công (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại) của các cơ quan thuộc cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Sở, ban, ngành cấp Tỉnh quyết định thanh lý tài sản công (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại và các tài sản thuộc thẩm quyền của Sở Tài chính) được giao quản lý, sử dụng có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại) của các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Tài sản khác thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản (xóa bỏ sự tồn tại của tài sản) thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo các điều kiện về tiêu hủy tài sản, các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản công theo phân cấp xem xét, quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại.
Điều 11. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất giao hoặc thuê) và xe ô tô các loại) phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị do nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 02 tỷ đồng/01 lần mua sắm tài sản (01 gói thầu) từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt UBND cấp huyện) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp và các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất giao hoặc thuê); xe ô tô các loại) từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị do nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên) thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công khác tại đơn vị sự nghiệp (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất giao hoặc thuê) và xe ô tô các loại) từ vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 12. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định thuê tài sản (trừ tài sản là trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo dự toán Ngân sách nhà nước được giao và từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 13. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6 Quyết định này.
Điều 14. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại
Điều 15. Phân cấp thẩm quyền thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại
Điều 16. Phân cấp thẩm quyền tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại
Điều 17. Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại
Điều 18. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
1. Việc mua sắm, xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo nội dung phân cấp mua sắm, xử lý tài sản công quy định từ Điều 3 đến Điều 10 Quyết định này.
2. Việc mua sắm, xử lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo nội dung phân cấp mua sắm, xử lý tài sản công quy định từ Điều 11 đến Điều 17 Quyết định này.
Điều 19. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về Hội
1. Việc mua sắm, xử lý đối với tài sản công được Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về Hội thực hiện theo nội dung phân cấp được quy định từ Điều 3 đến Điều 10 Quyết định này.
2. Việc mua sắm, xử lý đối với tài sản công tại đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về Hội thực hiện theo nội dung phân cấp được quy định từ Điều 11 đến Điều 17 Quyết định này.
Điều 20. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý
Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý thực hiện theo nội dung phân cấp bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy tài sản công quy định từ Điều 7 đến Điều 10 Quyết định này.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phân cấp thẩm quyền mua sắm, xử lý tài sản công theo quy định tại Quyết định này căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng, khả năng cân đối ngân sách và nguồn kinh phí được phép sử dụng để tổ chức mua sắm, xử lý tài sản đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định.
Điều 22. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 37/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 2Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh
- 3Nghị quyết 78/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 59/2021/QĐ-UBND quy định về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 16/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về nội dung trong mua sắm, thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 18/2019/QĐ-UBND
- 6Công văn 4088/SGDĐT-KHTC về đăng ký nhu cầu mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 3Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 4Quyết định 37/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 5Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh
- 6Nghị quyết 78/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị quyết 63/2021/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 59/2021/QĐ-UBND quy định về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Quyết định 16/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về nội dung trong mua sắm, thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 18/2019/QĐ-UBND
- 11Công văn 4088/SGDĐT-KHTC về đăng ký nhu cầu mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 31/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trần Trí Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực