Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2021/QĐ-UBND | An Giang, ngày 11 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 770/TTr-SVHTTDL ngày 16 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định này quy định chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh An Giang đạt thành tích tại các giải thể thao trong nước, như sau:
1. Tiền thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch quốc gia hoặc Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc:
a) Huy chương vàng: 8.000.000 đồng.
b) Huy chương bạc: 4.000.000 đồng.
c) Huy chương đồng: 2.000.000 đồng.
d) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên phá kỷ lục quốc gia thì được thưởng thêm số tiền 5.000.000 đồng.
2. Tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia:
a) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
- Huy chương vàng: 2.500.000 đồng.
- Huy chương bạc: 1.500.000 đồng.
- Huy chương đồng: 1.000.000 đồng.
- Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên phá kỷ lục quốc gia thì được thưởng thêm số tiền 2.000.000 đồng.
b) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi:
- Huy chương vàng: 2.000.000 đồng.
- Huy chương bạc: 1.200.000 đồng.
- Huy chương đồng: 800.000 đồng.
- Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên phá kỷ lục quốc gia thì được thưởng thêm số tiền 2.000.000 đồng.
c) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi:
- Huy chương vàng: 1.500.000 đồng.
- Huy chương bạc: 900.000 đồng.
- Huy chương đồng: 600.000 đồng.
- Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên phá kỷ lục quốc gia thì được thưởng thêm số tiền 1.500.000 đồng.
d) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên dưới 12 tuổi:
- Huy chương vàng: 1.000.000 đồng.
- Huy chương bạc: 600.000 đồng.
- Huy chương đồng: 400.000 đồng.
- Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên phá kỷ lục quốc gia thì được thưởng thêm số tiền 1.000.000 đồng.
3. Đối với những môn thể thao thi đấu tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Đối với những môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên theo điều lệ giải nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
5. Đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc, các giải thể thao quốc gia dành cho người khuyết tật được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch cấp khu vực:
a) Các môn cá nhân:
- Hạng nhất: 800.000 đồng.
- Hạng nhì: 600.000 đồng.
- Hạng ba: 400.000 đồng.
b) Các môn thi đấu đôi (cầu lông, bóng Bàn, quần vợt, đá cầu,…):
- Hạng nhất: 1.200.000 đồng.
- Hạng nhì: 1.000.000 đồng.
- Hạng ba: 800.000 đồng.
c) Các môn thi đấu đồng đội (xe đạp, điền kinh, bơi lội, cầu lông,…):
- Hạng nhất: 2.000.000 đồng.
- Hạng nhì: 1.600.000 đồng.
- Hạng ba: 1.200.000 đồng.
d) Các môn thi đấu tập thể (bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá 5 đến 7 người,…):
- Hạng nhất: 8.000.000 đồng.
- Hạng nhì: 6.000.000 đồng.
- Hạng ba: 4.000.000 đồng.
đ) Môn bóng đá 11 người:
- Hạng nhất: 20.000.000 đồng.
- Hạng nhì: 14.000.000 đồng.
- Hạng ba: 10.000.000 đồng.
e) Môn đua thuyền 10 dầm, kéo co:
- Hạng nhất: 3.000.000 đồng.
- Hạng nhì: 2.400.000 đồng.
- Hạng ba: 1.000.000 đồng.
g) Môn đua thuyền 20 dầm:
- Hạng nhất: 5.000.000 đồng.
- Hạng nhì: 4.000.000 đồng.
- Hạng ba: 3.000.000 đồng.
7. Tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch cấp tỉnh được hưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng tại các giải thi đấu vô địch cấp khu vực.
8. Tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch cấp huyện được hưởng bằng 75% mức thưởng tương ứng tại các giải thi đấu vô địch cấp tỉnh.
9. Tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch cấp xã được hưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng tại các giải thi đấu vô địch cấp tỉnh.
10. Số lượng huấn luyện viên đối với môn thi đấu tập thể, môn thi đấu đồng đội được quy định như sau:
a) Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
b) Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
c) Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và các nguồn thu hợp pháp khác để thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2021 và thay thế Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy định một số chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải thể thao trong nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại giải thể thao trong nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 20/2020/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND về quy định mức thưởng bằng tiền đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Long An lập thành tích tại các Đại hội thể thao, giải thi đấu thể thao của tỉnh
- 3Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao
- 4Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2021 quy định về mức thưởng đối với Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 5Nghị quyết 33/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 25/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 7Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao trong nước và quốc tế do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
- 5Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 20/2020/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND về quy định mức thưởng bằng tiền đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Long An lập thành tích tại các Đại hội thể thao, giải thi đấu thể thao của tỉnh
- 9Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao
- 10Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2021 quy định về mức thưởng đối với Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 11Nghị quyết 33/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 12Quyết định 25/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 13Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao trong nước và quốc tế do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 31/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh An Giang đạt thành tích tại các giải thể thao trong nước
- Số hiệu: 31/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Trần Anh Thư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra