Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2012/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1534/TTr-SGDĐT ngày 31 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; hoạt động dạy thêm học thêm chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn theo quy định và các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Quản lý, thu và chi tiền học thêm
2. Thời gian dạy thêm học thêm
a) Mỗi buổi dạy thêm không quá 4 tiết (mỗi tiết 45 phút đối với trung học, 35 phút đối với tiểu học);
b) Dạy thêm trong nhà trường mỗi tuần học không quá 3 buổi đối với một học sinh;
c) Không tổ chức dạy thêm, học thêm trong thời gian sau 21giờ 00 phút buổi tối đến 7 giờ 00 phút buổi sáng.
3. Mức thu tiền học thêm
3.1. Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý và kiểm tra; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;
3.2 Đối với dạy thêm trong nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường;
b) Nhà trường tổ chức thu, quản lý, thanh quyết toán qua bộ phận tài vụ nhưng phải thực hiện đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Dự toán chi tiết thu, chi;
- Thông báo công khai với cha mẹ học sinh để thống nhất mục đích thu, chi;
- Sau khi thực hiện phải được quyết toán công khai theo quy định, đảm bảo dân chủ và minh bạch.
3.3. Đối với dạy thêm ngoài nhà trường: mức thu tiền học thêm do thoả thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
4. Quản lý thu, chi tiền dạy thêm, học thêm
4.1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm. Mức chi và tỷ lệ phân bổ chi được thông qua Hội đồng trường, đảm bảo công khai dân chủ, được đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của nhà trường;
b) Chi tối thiểu 70% cho giáo viên trực tiếp dạy thêm;
c) Chi tối đa 30% cho: công tác quản lý, chỉ đạo của nhà trường (gồm: Lãnh đạo trường, chủ nhiệm lớp, bộ phận phục vụ (mức chi cho một Lãnh đạo trường tham gia quản lý, chỉ đạo dạy thêm, học thêm trong tháng không cao hơn mức chi cao nhất cho một giáo viên trong tháng đó), ...); văn phòng phẩm, sửa chữa bàn ghế, điện nước phục vụ dạy thêm, học thêm.
2.2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
Điều 8. Yêu cầu đối với người dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn đào tạo đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý xác nhận và cho phép, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, điều 8 quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các đơn vị: trường trung học phổ thông (THPT), trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm tin học ngoại ngữ; các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng kí dạy thêm học thêm theo chương trình THPT.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các đơn vị, các tổ chức, cá nhân xin đăng kí dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống; trường trung học cơ sở (THCS); các tổ chức, cá nhân xin đăng kí dạy thêm học thêm theo chương trình THCS.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại điều 9 quy định này.
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại khoản 1, điều 6 quy định này;
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này;
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm; nội dung dạy thêm, thời khoá biểu lớp học thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu tiền học thêm; phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại điều 12 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm (cấp TH, THCS nộp qua phòng giáo dục và đào tạo).
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tổ chức thực hiện thông tư 17/2012/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT và Quy định của UBND tỉnh về dạy thêm, học thêm trong ngành giáo dục; hướng dẫn, biểu mẫu giấy phép, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép dạy thêm đảm bảo đúng các quy định về thủ tục hành chính.
2. Cấp giấy phép và trực tiếp quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm chương trình cấp THPT trên địa bàn tỉnh.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
Phối hợp, tham gia thanh tra, kiểm tra về những nội dung có liên quan theo quy định này trên cơ sở đề nghị của Sở GD&ĐT.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm hoặc uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định.
2. Chỉ đạo các ngành có liên quan phối hợp với phòng giáo dục và đào tạo để thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thành phố để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 quy định này.
4. Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 18. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều 8.
2. Đề xuất, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, quản lý, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Điều 19. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn; hướng dẫn, tổ chức thực hiện thông tư 17/2012/TT-BGDĐT và Quy định của UBND tỉnh về dạy thêm, học thêm cho cán bộ, giáo viên thuộc phòng giáo dục và đào tạo quản lý.
2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định trên địa bàn của huyện, thành phố (nếu được UBND huyện ủy quyền).
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
4. Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Sở GD&ĐT, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 20. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Tạm dừng hoặc chấm dứt việc dạy thêm của người dạy thêm nếu vi phạm quy định chuyên môn hoặc không đảm bảo quyền lợi của người học hoặc vi phạm quy định dạy thêm, học thêm.
3. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 2 quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân về việc thực hiện dạy thêm, học thêm đối với các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị quản lý theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường; báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm của đơn vị mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện thông tư 17/2012/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT và Quy định của UBND tỉnh về dạy thêm, học thêm và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo khi thực hiện được một nửa và khi kết thúc chương trình dạy thêm với cơ quan cấp phép dạy thêm, học thêm.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của chính quyền các cấp nêu tại điều 15, 16, 17, 18, 19, 20 của quy định này.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định dạy thêm, học thêm thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỉ luật đối với công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỉ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 86/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 09/2013/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 08/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 31/2012/QĐ-UBND
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 4Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 7Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 8Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 9Nghị định 40/2011/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định số 49/2005/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 10Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Y tế ban hành
- 11Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 12Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Quyết định 86/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 16Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 18Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 19Quyết định 09/2013/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 31/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra