- 1Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 2Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 3Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định tạm thời thực hiện dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2011/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 09 tháng 11 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 492/TTr-STNMT ngày 31 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời một số quy định cụ thể thực hiện Dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài Chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31 /2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng.
Quy định này quy định cụ thể về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện Dự án phát triển quỹ đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng.
Các Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện Dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh.
1. Dự án phát triển quỹ đất là Dự án tạo quỹ đất sử dụng vào mục đích đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại thị xã, thị trấn, khu dân cư tập trung thông qua hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất; Dự án phát triển quỹ đất nằm ngoài các Dự án đã giao cho các tổ chức hoặc đã được Nhà nước đầu tư.
2. Giá thành 01 m2 đất đầu tư = Tổng mức đầu tư/Tổng diện tích đất dự án.
3. Giá thành 01 m2 đất thương mại = Tổng mức đầu tư/Tổng diện tích đất thương mại.
4. Tổng diện tích đất thương mại là tổng diện tích đất được dùng để bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trong Dự án.
1. Giá khởi điểm để bán đấu giá quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phải được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm xác định giá; giá khởi điểm không được thấp hơn giá thành thương mại và giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hàng năm tại thời điểm xác định giá khởi điểm.
2. Giá giao đất có thu tiền sử dụng đất tối thiểu phải bằng hoặc lớn hơn giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Dự án phát triển quỹ đất chỉ thực hiện khi có lợi nhuận.
Điều 4. Lập và giao kế hoạch dự án phát triển quỹ đất
Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện lập danh mục Dự án tạo quỹ đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 7 (đối với Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện). Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 5. Phân cấp quản lý và thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển quỹ đất.
1. Phân cấp quản lý.
a) Dự án phát triển quỹ đất có tổng diện tích chiếm đất từ một (1,0) ha trở lên; hoặc Dự án thuộc phạm vi từ hai (02) huyện trở lên, không phân biệt diện tích chiếm đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
b) Dự án phát triển quỹ đất có tổng diện tích chiếm đất dưới một (1,0) ha thuộc huyện, thị xã nào thì Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, thị xã đó làm chủ đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt Dự án.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện làm chủ đầu tư.
Điều 6. Nội dung dự án phát triển quỹ đất.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển quỹ đất đã được giao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, Trung tâm Phát triển quỹ đất được giao làm chủ đầu tư tổ chức lập Dự án phát triển quỹ đất theo các nội dung sau:
1. Tên Dự án.
2. Địa điểm, phạm vi, quy mô Dự án.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án (phục vụ phát triển quỹ đất ở, đất kinh doanh, đất công cộng, nếu Dự án đa mục tiêu thì tính theo hệ số sử dụng đất).
4. Đánh giá hiện trạng khu đất (tổng diện tích đất phải thu hồi bao gồm: các loại đất...; tổng số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên diện tích đất thu hồi).
5. Nội dung và quy mô đầu tư:
a) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) San ủi, tạo mặt bằng;
c) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như:
+ Đường giao thông (nếu có);
+ Đường nước (cấp nước sinh hoạt, hệ thống nước thải ...);
+ Điện thắp sáng;
+ Các công trình hạ tầng khác.
6. Tổng mức đầu tư: Lập chi tiết theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng. Trong đó cần thể hiện rõ cụ thể các hạng mục sau:
a) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chi phí xây dựng (san ủi cải tạo mặt bằng, giao thông, hệ thống cấp, thoát nước, đường điện nếu có);
c) Chi phí thiết bị (nếu có);
d) Chi phí quản lý dự án;
đ) Chi phí tư vấn;
e) Chi phí khác;
g) Chi phí dự phòng.
7. Hiệu quả đầu tư Dự án:
Phân tích, tính toán hiệu quả kinh tế của Dự án bao gồm:
a) Tổng chi phí đầu tư xây dựng Dự án...;
b) Tổng thu từ Dự án...;
c) Lợi nhuận của Dự án đem lại.
8. Nguồn vốn đầu tư: Chủ đầu tư và nhà thầu phải tự thu xếp các nguồn vốn để thực hiện Dự án theo thỏa thuận trong hợp đồng thực hiện Dự án.
9. Hình thức quản lý, thực hiện dự án: Theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
10. Thời gian thực hiện Dự án.
Điều 7. Hình thức quản lý, thực hiện Dự án
1. Hình thức quản lý Dự án
a) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý Dự án.
b) Thuê tư vấn quản lý điều hành Dự án.
2. Hình thức thực hiện Dự án:
- Thực hiện theo hợp đồng xây dựng theo trình tự xây dựng cơ bản hiện hành quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
- Thực hiện theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà đầu tư theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ, vận dụng theo các hình thức:
+ Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT);
+ Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO);
+ Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT).
1. Trường hợp thực hiện hợp đồng xây dựng theo trình tự xây dựng cơ bản hiện hành quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ: Sau khi Dự án hoàn thành, Chủ đầu tư lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất. Khoản tiền thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất được chi trả cho chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định, phần tiền còn lại (Lợi nhuận của Dự án) được nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp thực hiện theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà đầu tư theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ: Lợi nhuận được xác định trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà đầu tư, nhưng không được thấp hơn lợi nhuận được xác định trong Dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Phần lợi nhuận nhà đầu tư phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 9. Thẩm định dự án phát triển quỹ đất.
1. Hồ sơ trình thẩm định Dự án phát triển quỹ đất: Chủ đầu tư gửi hồ sơ cho các cơ quan thẩm định, thành phần hồ sơ theo quy định về Dự án đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
2. Cơ quan thẩm định Dự án
2.1. Dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì thẩm định Dự án;
b) Sở Xây dựng: Thẩm định thiết kế cơ sở và đánh giá sự phù hợp quy hoạch đô thị;
c) Sở Tài chính: Thẩm định phương án tài chính Dự án;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (đối với Dự án phải đánh giá tác động môi trường);
2.2. Dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch: Chủ trì thẩm định Dự án, phương án tài chính;
b) Phòng Công thương: Thẩm định thiết kế của Dự án; xem xét sự phù hợp với quy hoạch được duyệt nơi thực hiện Dự án;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm định về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thẩm định cam kết bảo vệ môi trường của Dự án.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Lập kế hoạch Dự án phát triển quỹ đất hàng năm;
b) Lập dự án phát triển quỹ đất theo kế hoạch Dự án được phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện dự án theo quyết định phê duyệt Dự án của cấp có thẩm quyền;
d) Hàng quý, năm báo cáo tiến độ thực hiện Dự án phát triển quỹ đất về các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ngoài thực hiện nội dung tại Điều 9 Quy định này, còn có trách nhiệm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch phát triển quỹ đất hàng năm; theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện Dự án;
b) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất và giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất của Dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất;
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất, cơ quan chuyên môn thuộc cấp mình lập kế hoạch và triển khai các Dự án phát triển quỹ đất đúng quy định; chỉ đạo cấp xã phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của khu đất, bàn giao đất tại thực địa để thực hiện Dự án thuộc địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, có vướng mắc hoặc có nội dung quy định cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định tạm thời thực hiện dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 4Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định tạm thời thực hiện dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 5Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 6Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 7Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời thực hiện Dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 31/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2011
- Ngày hết hiệu lực: 15/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực