Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 31/2010/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 06 tháng 7 năm 2010 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP , ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc Chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD , ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT , ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 843/TTr-STNMT, ngày 29 tháng 4 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tư Pháp, Sở Xây dựng, các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

QUY ĐỊNH

VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất để thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa để thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Nguyên tắc tách thửa

1. Các thửa đất được tách ra và thửa đất còn lại có diện tích không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định tại quy định này.

2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Những quy định cụ thể liên quan đến diện tích tối thiểu được phép tách thửa

1. Diện tích đất được phép tách thửa theo mức quy định tại Điều 4 của Quy định này, không tính phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng.

2. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới.

3. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Trường hợp đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Trường hợp có nhu cầu tách thửa sau khi phương án đã được phê duyệt thì các thửa được tách ra phải đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này.

5. Các thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự ý tách thửa kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành, mà các thửa được tách ra có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu (quy định tại Điều 4 của Quy định này), thì không làm thủ tục tách thửa, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

6. Đối với đất nông nghiệp sau khi tách thửa, việc chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích khác phải căn cứ vào quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt.

Điều 5. Các trường hợp không áp dụng Quy định này

1. Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành (các trường hợp này được thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai);

2. Tách thửa do Nhà nước thu hồi đất, đất hiến tặng cho Nhà nước một phần diện tích để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa hoặc giảm diện tích do sạt lở tự nhiên;

3. Tách thửa theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai đã được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định công nhận; tách thửa theo Quyết định hành chính giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; tách thửa để thực hiện bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án;

4. Các trường hợp tách thửa để thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật;

5. Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP, ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về Mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc mua bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất;

6. Dự án xây dựng khu dân cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trước ngày 03 tháng 4 năm 2008 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD , ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng).

7. Chuyển mục đích sử dụng một phần trong thửa đất, nhưng không phải tách thửa đất mới để xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

Chương II

Điều 6. Diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa

1. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư hiện hữu, phù hợp với quy hoạch đất ở hoặc nằm trong phạm vi quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

Đơn vị hành chính

Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa

Đường có Lộ giới ≥ 20 m

Đường có Lộ giới < 20 m

Tại các phường, thị trấn

45 m2

36 m2

Tại các xã

80 m2

70 m2

Ngoài mức diện tích đất tối thiểu quy định nêu trên, các thửa đất được phép tách thửa phải có chiều rộng và chiều sâu từ 05 m trở lên (đối với đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 m). Các thửa đất được phép tách thửa phải có chiều rộng và chiều sâu từ 04 m trở lên (đối với đường có lộ giới nhỏ hơn 20 m).

2. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp không thuộc phạm vi đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này

Đơn vị hành chính

Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa

Tại các phường

300 m2

Tại các thị trấn

500 m2

Tại các xã

1000 m2

3. Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở

Việc tách, hợp thửa đất được căn cứ cụ thể vào dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng phải bảo đảm phù hợp quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các ban, ngành chức năng của huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý những trường hợp tự ý tách thửa đất không theo đúng quy định này. Không cấp phép xây dựng và không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với những trường hợp vi phạm.

2. Cơ quan Công chứng, Ủy ban nhân dân các các xã, phường, thị trấn không được làm thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong trường hợp có tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất, trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này.

3. Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 8. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự ý tách thửa đất không đúng theo Quy định này thì không được cấp phép xây dựng và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Tổ chức và cá nhân được giao trách nhiệm thực hiện hoặc có liên quan đến công tác tách thửa, hợp thửa mà có hành vi cố ý hoặc thiếu trách nhiệm để thực hiện tách thửa trái với Quy định này thì tùy mức độ xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu: 31/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/07/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Võ Hùng Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/07/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 10/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản