Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2008/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỆ THỐNG CƠ QUAN KIỂM LÂM TỈNH LAI CHÂU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/03/2007 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ “Hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương;

Căn cứ Quyết định 545/QĐ-UB ngày 22/4/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc chuyển Chi cục Kiểm lâm thuộc UBND tỉnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;

Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan Kiểm lâm tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định thi hành./. 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH




Lò Văn Giàng

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỆ THỐNG CƠ QUAN KIỂM LÂM TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Lai Châu)

Điều 1. Vị trí, chức năng của Chi cục Kiểm lâm

1. Chi cục Kiểm lâm là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu, có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh vệ bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Kiểm lâm

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh:

a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương;

c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;

đ) Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa phương.

2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng ở địa phương:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;

b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;

c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;

d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:

a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;

b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;

d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.

4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.

5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm:

a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;

c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.

6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm địa phương.

7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.

8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.

Điều 3. Tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm

1. Lãnh đạo Chi cục

- Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm gồm Chi cục trưởng và có từ 01- 02 Phó Chi cục trưởng.

- Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về điều hành hoạt động, thực hiện nhiệm vụ của Chi cục Kiểm lâm.

- Phó Chi cục trưởng giúp việc cho Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục Trưởng, Phó Chi cục Trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo khác thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

2. Các phòng chuyên môn

- Phòng Quản lý bảo vệ rừng;

- Phòng Thanh tra, pháp chế;

- Phòng Tổ chức, hành chính, tổng hợp.

Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ.

3. Các đơn vị trực thuộc

- Đội Kiểm lâm Cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng

- Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã.

Điều 4. Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng.

1. Vị trí, chức năng

a) Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm; có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra, ngăn ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trái phép; là lực lượng trực tiếp, nòng cốt phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành.

b) Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng có trụ sở làm việc, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được hưởng kinh phí từ ngân sách Nhà nước, được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Kiểm tra, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo quy định hiện hành của Nhà nước và chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.

b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc thẩm quyền của Chi cục Kiểm lâm;

c) Phối hợp, hỗ trợ các Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, giải quyết những điểm nóng về chặt phá rừng, vận chuyển, kinh doanh trái phép lâm sản theo yêu cầu của các Hạt Kiểm lâm và chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;

d) Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ nhằm chống tiêu cực trong thi hành công vụ của lực lượng Kiểm lâm Lai Châu theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành của Chi cục Kiểm lâm;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.

3. Tổ chức bộ máy:

a) Lãnh đạo Đội gồm có Đội trưởng và có từ 01- 02 Phó Đội trưởng.

+ Đội trưởng điều hành hoạt động chung và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ của Đội;

+ Phó Đội trưởng giúp việc cho Đội trưởng, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.

b) Bộ máy giúp việc

+ Bộ phận hành chính, pháp chế, tổng hợp;

+ Tổ Kiểm lâm cơ động và phòng cháy; chữa cháy rừng.

c) Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng chịu trách nhiệm quản lý bộ máy giúp việc, công chức của Đội và tài sản được giao theo quy chế của Chi cục Kiểm lâm.

Điều 5. Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã

1. Vị trí, chức năng:

Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện, thị xã quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở địa phương, bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã có trụ sở làm việc, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được hưởng kinh phí từ ngân sách Nhà nước và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các lực lượng vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.

b) Phối hợp với các cơ quan Nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn.

+ Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng; phòng, trừ sâu hại rừng;

+ Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn;

+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân và xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy chữa, cháy rừng;

+ Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, qui ước bảo vệ rừng;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân công;

+ Phối kết hợp với phòng tài nguyên môi trường và Uỷ ban nhân dân các xã thực hiện công tác giao rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

c) Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ

+ Quản lý tổ chức, biên chế kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật;

+ Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp;

+Tổ chức quản lý, chỉ đạo, hoạt động của các Trạm Kiểm lâm;

+ Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;

+ Kiểm tra việc thực hiện các phương án, qui hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, qui trình điều chế, khai thác rừng;

+ Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phân công.

3. Tổ chức bộ máy

a) Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã có Hạt trưởng và có từ 1 đến 2 Phó hạt trưởng

+ Hạt trưởng điều hành hoạt động của Hạt Kiểm lâm và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ của Hạt Kiểm lâm.

+ Phó Hạt trưởng giúp việc cho Hạt trưởng, chịu trách nhiệm trước Hạt trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.

b) Bộ máy giúp việc của Hạt kiểm lâm các huyện, thị xã

+ Bộ phận Quản lý, bảo vệ rừng;

+ Bộ phận Thanh tra, pháp chế;

+ Tổ Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng;

+ Bộ phận hành chính, tổng hợp.

c) Trạm Kiểm lâm địa bàn

Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động bộ máy giúp việc và Trạm Kiểm lâm địa bàn và công chức Kiểm lâm ở các trạm theo quy chế của Chi cục Kiểm lâm.

Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm của công chức kiểm lâm khi thi hành công vụ

1. Quyền hạn:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra và điều tra; tiến hành kiểm tra hiện trường, các cơ sở chế biến lâm sản, thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật;

b) Được dừng phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ khi có căn cứ là trong phương tiện đó có vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái phép để kiểm soát; kiểm tra lâm sản, động vật hoang dã tại các bến xe, điểm đỗ các loại phương tiện theo quy định của pháp luật;

c) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

d) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện có thẩm quyền khởi tố, thực hiện hoạt động điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về rừng theo quy định của pháp luật;

đ) Sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ, chó nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm:

a) Chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định này và pháp luật về cán bộ, công chức;

b) Thực hiện đúng chức năng, quyền hạn được giao; mặc đồng phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu khi thi hành nhiệm vụ;

c) Công chức kiểm lâm không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn cấp xã

1. Kiểm lâm địa bàn cấp xã là công chức nhà nước thuộc biên chế của Hạt Kiểm lâm huyện phân công về công tác tại địa bàn xã, phường, thị trấn có rừng, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Số lượng cán bộ kiểm lâm ở xã phụ thuộc vào quy mô diện tích rừng và tích chất công tác bảo vệ rừng.

2. Kiểm lâm địa bàn cấp xã có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ và có các nhiệm vụ sau đây:

a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp; xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng; xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt; huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái phép;

b) Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng của các chủ rừng trên địa bàn; xác nhận về nguồn gốc lâm sản hợp pháp theo đề nghị của chủ rừng trên địa bàn;

c) Phối hợp với các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn trong việc bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng;

d) Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn;

đ) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

e) Tổ chức kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;

g) Trong hoạt động của mình, kiểm lâm địa bàn xã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện, cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp và sự kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp xã;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp theo sự phân công của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm và Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 8. Biên chế của Chi cục Kiểm lâm

a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế (thống nhất với Sở Nội vụ) để trình UBND tỉnh quyết định.Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Chi cục Kiểm lâm nằm trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh giao hàng năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Việc bố trí cán bộ, công chức của Chi cục Kiểm lâm phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.

Điều 9. Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm Quy định nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn; ban hành quy chế làm việc của Chi cục và tổ chức thực hiện./. 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH




Lò Văn Gìang

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan Kiểm lâm tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 31/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/12/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Lò Văn Giàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/12/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 08/05/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản